- 1Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở xóm, tổ dân phố tỉnh Cao Bằng
- 2Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 6Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 8Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 1Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2013/NQ–HĐND | Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 75/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản;
Xét Tờ trình số 3415/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
a) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bao gồm các chức danh sau:
- Phó Trưởng Công an xã (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
- Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Phó Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc;
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;
- Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Phụ trách Văn phòng Đảng uỷ;
- Phụ trách công tác Tổ chức Đảng;
- Phụ trách công tác Kiểm tra Đảng;
- Phụ trách công tác Tuyên giáo, Dân vận;
- Phụ trách Văn thư, lưu trữ;
- Phụ trách Giao thông, Thuỷ lợi, Môi trường;
- Phụ trách Dân tộc và Tôn giáo;
- Phụ trách Dân số, Kế hoạch hoá gia đình.
b) Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố bao gồm:
- Bí thư chi bộ;
- Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Công an viên;
- Thôn Đội trưởng;
- Nhân viên y tế thôn bản.
c) Chức danh Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở xóm, tổ dân phố
- Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc;
- Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh;
- Chi hội trưởng Hội Liên hiệp phụ nữ;
- Chi hội trưởng Hội Nông dân;
- Bí thư chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
a) Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Cấp xã loại 1 được bố trí 17 người;
- Cấp xã loại 2 được bố trí 16 người.
Chức danh Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ kiêm nhiệm phụ trách Dân số, Kế hoạch hoá gia đình.
- Cấp xã loại 3 được bố trí 15 người.
Chức danh Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ kiêm nhiệm Phụ trách Dân số, Kế hoạch hoá gia đình;
Phụ trách Văn phòng Đảng uỷ kiêm nhiệm phụ trách công tác Tuyên giáo, Dân vận;
- Đối với các xã trọng điểm về quốc phòng - an ninh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được bố trí thêm 01 chức danh Phó Chỉ huy trưởng quân sự hoặc 01 chức danh Phó Công an xã.
Ngoài các chức danh kiêm nhiệm như trên, các xã có thể bố trí các chức danh kiêm nhiệm khác cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo các chức danh quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá số lượng quy định đối với từng loại xã và đảm bảo công việc nào cũng có người phụ trách, không chồng chéo.
b) Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố được bố trí tối đa 5 người. Đối với xóm có dưới 20 hộ và xóm đặc thù bố trí tối đa 4 người, Trưởng xóm kiêm Công an viên.
Những xóm còn có khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được bố trí thêm 01 nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em (cô đỡ thôn, bản).
a) Mức phụ cấp hàng tháng so với mức lương cơ sở đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này như sau:
- Hệ số 1,0 đối với các chức danh: Phó Trưởng Công an xã và Phó Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Hệ số 0,8 đối với các chức danh còn lại.
b) Mức phụ cấp hàng tháng so với mức lương cơ sở đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xóm, tổ dân phố quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này như sau:
Số TT | Chức danh | Mức phụ cấp | ||
Xóm loại 1 | Xóm loại 2 | Xóm loại 3, đặc thù | ||
1 | Bí thư chi bộ | 0,8 | 0,7 | 0,6 |
2 | Trưởng xóm, Tổ trưởng dân phố | 0,8 | 0,7 | 0,6 |
3 | Công an viên | 0,7 | 0,6 |
|
- Hệ số 0,5 đối với Thôn Đội trưởng.
Ngoài mức phụ cấp hàng tháng như trên Thôn Đội trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm hàng tháng hệ số 0,12 so với mức lương cơ sở.
- Mức phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản thực hiện theo Quyết định số 75/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản;
c) Mức phụ cấp hàng tháng đối với các chức danh Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này như sau:
- Hệ số 0,15 đối với Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc;
- Hệ số 0,1 đối với các chức danh còn lại.
d) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp hàng tháng theo chức danh kiêm nhiệm. Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% của một chức danh kiêm nhiệm.
Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố được thực hiện việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả cho Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố, Nghị quyết số 32/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở xóm, tổ dân phố tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định phụ cấp cho cán bộ, công chức xã; những người hoạt động không chuyên trách; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 2Quyết định 71/2011/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở xóm, tổ dân phố tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 1565/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 5Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Nghị quyết 32/2012/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở xóm, tổ dân phố tỉnh Cao Bằng
- 2Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Nghị quyết 20/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Nghị quyết 84/2016/NQ-HĐND sửa đổi khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 6Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 8Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định phụ cấp cho cán bộ, công chức xã; những người hoạt động không chuyên trách; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 9Quyết định 71/2011/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 11Quyết định 1565/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở xóm, tổ dân phố do tỉnh Cao Bằng ban hành
Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 15/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hà Ngọc Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực