Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 148/2014/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:
1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2015
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu thực hiện tối đa các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tập trung xây dựng, phát huy vai trò động lực của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải cách hành chính, bảo đảm an sinh xã hội, môi trường sinh thái. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng từ 9% trở lên, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 12 - 13%; dịch vụ tăng 10 - 11%. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 26 - 27%, công nghiệp - xây dựng chiếm 19 - 20%, dịch vụ chiếm 54 - 55%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 33 - 34 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực khoảng 304,8 nghìn tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 14 - 15%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 9.950 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 4.995 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 885 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 4.100 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết quản lý qua ngân sách 10 tỷ đồng. Thu phí sử dụng bến bãi khu vực cửa khẩu 300 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 6.469,9 tỷ đồng, trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương 5.043,7 tỷ đồng, chi các chương trình mục tiêu và nhiệm vụ khác 1.426,2 tỷ đồng.
- Xây dựng 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Đầu tư 2 xã có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa.
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 97,5%.
- Xây dựng 8 trường đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng 20 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ thôn, bản khối phố có nhà văn hoá: 85%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh tự nhiên: 0,1‰.
- Giải quyết việc làm mới cho 13.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 43,4%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 3%; trong đó giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 60%.
- Giảm tai nạn giao thông theo cả 3 tiêu chí: 5 - 10%.
- Trồng mới 9.500 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng 54,5%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 85%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch: 97%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý: 85%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Về phát triển kinh tế
Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phát triển khu kinh tế động lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung phát triển các sản phẩm lợi thế có giá trị gia tăng cao.
Triển khai Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, phát triển các cây lợi thế; từng bước phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh; tăng cường bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông khuyến lâm. Đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất; chủ động ứng phó với thiên tai. Tiếp tục kiên trì thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng nông thôn mới; mỗi huyện, thành phố xác định và phấn đấu hoàn thành 1 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2015.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, thương mại, xuất nhập khẩu qua địa bàn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở công nghiệp duy trì, phát triển sản xuất, kinh doanh. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, lắp ráp, gia công, tái chế hàng hoá xuất nhập khẩu; chế biến nông, lâm sản. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ có thế mạnh. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực hạ tầng dịch vụ và cung ứng dịch vụ. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch; triển khai xây dựng khu du lịch Mẫu Sơn thành khu du lịch quốc gia.
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục, nguồn vốn, mặt bằng. Tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện rộng rãi các hình thức huy động vốn để thu hút các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và thông tin doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ những ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý thu, tăng cường chống thất thu ngay từ đầu năm. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chi ngân sách, bảo đảm chi đúng định mức, chế độ.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, thực hiện nghiêm túc quy định của Ngân hàng nhà nước về lãi suất huy động và cho vay tối đa.
b) Về phát triển văn hóa - xã hội
Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục. Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, y đức của đội ngũ y bác sỹ. Chủ động phòng, chống các dịch bệnh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, y, bác sĩ đảm bảo công tác khám, chữa bệnh tại cơ sở.
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến người dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thể dục thể thao.
Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách về việc làm. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, hộ nghèo, cận nghèo.
c) Khoa học - công nghệ; quản lý tài nguyên, môi trường
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào công nghệ cao.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn nước, giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
d) Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và đối ngoại
Tập trung đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục nâng cao khả năng chiến đấu của lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, dự bị động viên. Tăng cường các biện pháp trấn áp, kiềm chế các loại tội phạm. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, phóng chống cháy nổ.
Tiếp tục thúc đẩy, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc). Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế, thiết lập quan hệ, xúc tiến tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư với các tổ chức nước ngoài khác.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài; kịp thời xử lý, không để hình thành các tình huống phát sinh phức tạp về khiếu nại, tố cáo trong dịp Đại hội Đảng các cấp. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Nâng cao năng lực điều hành, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành pháp luật. Tập trung triển khai thực hiện các Luật mới có hiệu lực thi hành.
e) Chuẩn bị điều kiện phục vụ Đại hội Đảng các cấp
Tổ chức thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết, chương trình của Trung ương, của Tỉnh ủy về chuẩn bị các điều kiện và tổ chức Đại hội Đảng các cấp; xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Phát động phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp
Tập trung chỉ đạo, tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; công tác bắt, tạm giữ, tạm giam, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt công tác giám sát, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XV, kỳ họp thứ mười thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt chuyển nguồn kinh phí và nhiệm vụ chi của kế hoạch năm 2012 sang thực hiện năm 2013 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 884/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt nhiệm vụ thiết kế và dự toán chi phí quy hoạch chi tiết Khu tái định cư và chỉnh trang đô thị dọc tuyến Quốc lộ 1D (đoạn phía Nam, từ ngã ba Phú Tài đến ngã ba cầu Long Vân) do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2014 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 680/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt chuyển nguồn kinh phí và nhiệm vụ chi của kế hoạch năm 2012 sang thực hiện năm 2013 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 884/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt nhiệm vụ thiết kế và dự toán chi phí quy hoạch chi tiết Khu tái định cư và chỉnh trang đô thị dọc tuyến Quốc lộ 1D (đoạn phía Nam, từ ngã ba Phú Tài đến ngã ba cầu Long Vân) do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học công nghệ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2014 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Nghị quyết 148/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 148/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phùng Thanh Kiểm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra