- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 7Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 68/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 58/2016/TT-BTC hướng dẫn sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2023/NQ-HĐND | Kiên Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 268/TTr-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang dự thảo Nghị quyết phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-BKTNS ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết này phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công gồm: mua sắm tài sản công, thuê tài sản, xử lý tài sản công (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại), phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn Nhà nước; mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang.
b) Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và pháp luật liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện.
d) Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng vốn Nhà nước theo quy định để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
e) Nghị quyết này không áp dụng đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, được phân cấp như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Mua sắm tài sản công cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với các tài sản: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô và ca nô các loại;
- Mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp tỉnh có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổng nguyên giá từ 1 tỷ đồng trở lên/lần mua sắm.
b) Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành đơn vị dự toán cấp I quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có giá trị dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổng nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/lần mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại.
c) Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp I quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có giá trị dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổng nguyên giá dưới 200 triệu đồng/lần mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp huyện và cấp xã (bao gồm cả tài sản, hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện), trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại.
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại), mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Người đứng đầu đơn vị quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại); mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác nhằm duy trì hoạt động thường xuyên trong đó có nguồn ngân sách Nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp thì thực hiện theo phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm theo điểm a, b, c, d khoản này.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Thuê tài sản là tài sản khác có mức tiền thuê từ 01 tỷ đồng trở lên/năm phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp tỉnh.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh quyết định thuê tài sản khác có mức tiền thuê dưới 01 tỷ đồng/năm phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cấp huyện và cấp xã (bao gồm cả tài sản phục vụ hoạt động của Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện), trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách Nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với các tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với các tài sản:
a) Xe mô tô, ca nô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản công là tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán có giá trị dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản trong phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý (bao gồm cả tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và mua sắm từ ngân sách Nhà nước tại Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương (kể cả các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh) bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô;
b) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
a) Điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương bao gồm: Xe mô tô, ca nô các loại;
b) Điều chuyển tài sản công là các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản giữa các sở, ngành tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các huyện, thành phố.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản công là các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản trong phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản công:
a) Xe mô tô, ca nô các loại;
b) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng /đơn vị tài sản.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định bán tài sản công được hình thành từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô, mô tô, ca nô các loại).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản công:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, mô tô, ca nô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công là tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản công là các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản công là các tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm được phân cấp.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thuộc phạm vi nội bộ đơn vị và cấp mình quản lý.
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán tài sản: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Phê duyệt phương án thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương như sau:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô;
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản.
b) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
3. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt phương án điều chuyển, bán tài sản khác (trừ tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô) phục vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện;
b) Phê duyệt phương án thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
1. Đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cụ thể trong Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách hằng năm thì các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các bước mua sắm theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Đối với các tài sản công đã có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.
1. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 172/2018/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang.
4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Mười tám thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 11 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 172/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
- 2Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan, tổ chức; phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức đối với tài sản công không được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 4Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương kèm theo Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND
- 5Quyết định 05/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 68/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tài sản công của tỉnh Ninh Thuận
- 6Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công của tỉnh Ninh Thuận
- 7Nghị quyết 31/2024/NQ-HĐND quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Trị
- 8Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Thông tư 58/2016/TT-BTC Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 6Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 7Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Đấu thầu 2023
- 11Thông tư 68/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 58/2016/TT-BTC hướng dẫn sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 63/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 27/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan, tổ chức; phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập và phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức đối với tài sản công không được quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 14Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương kèm theo Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND
- 15Quyết định 05/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 68/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tài sản công của tỉnh Ninh Thuận
- 16Nghị quyết 32/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công của tỉnh Ninh Thuận
- 17Nghị quyết 31/2024/NQ-HĐND quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Trị
- 18Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội
Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
- Số hiệu: 14/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Mai Văn Huỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực