HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2024/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI,
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2024 về việc ban hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra số 50/BC-BKTNS ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố; Báo cáo giải trình số 165/BC-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Nghị quyết này quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội.
2. Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần kinh phí được giao khoán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện theo khoản 3 Điều 134 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ.
3. Đối với việc mua sắm không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cá nhân, tổ chức tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo khoản 4 Điều 134 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ.
4. Ngoài các nội dung tại Quy định này, các nội dung khác về quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo các quy định của hiện hành của Trung ương, Thành phố.
1. Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội.
2. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
3. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội.
4. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố (do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt), Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định việc mua sắm các tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả tài sản do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí) giá trị từ trên 50 triệu đồng. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện mua sắm và đấu thầu.
Đối với việc mua sắm các tài sản có giá trị không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương giao Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý kinh phí, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I được Ủy ban nhân dân Thành phố giao quản lý kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định việc mua sắm tài sản của nhiệm vụ từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả tài sản do ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí) giá trị từ trên 50 triệu đồng. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện mua sắm và đấu thầu.
Đối với việc mua sắm các tài sản có giá trị không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023.
1. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ được giao trong dự toán ngân sách.
2. Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thẩm quyền quyết định việc mua sắm như đối với việc mua sắm tài sản quy định tại Điều 3 Nghị quyết này.
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định. Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, nếu vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố để giải quyết theo thẩm quyền.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền được giao tại Nghị quyết này có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều kiện, phương thức, trình tự thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tuyên truyền và tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá XVI, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương kèm theo Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND
- 2Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
- 3Nghị quyết 246/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Nghị quyết 78/2018/NQ-HĐND
- 4Quyết định 02/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 59/2021/QĐ-UBND quy định về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 2192/QĐ-UBND năm 2023 quy định về thẩm quyền phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nguồn vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 13/2024/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND về Quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương theo quy định tại Điều 91 Nghị định 24/2024/NĐ-CP
- 8Nghị quyết 47/2024/NQ-HĐND về Quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ đối với dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nam Định
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Đấu thầu 2023
- 6Nghị định 24/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 7Nghị quyết 18/2023/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương kèm theo Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND
- 8Nghị quyết 14/2023/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản công; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kiên Giang
- 9Nghị quyết 246/2023/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Nghị quyết 78/2018/NQ-HĐND
- 10Quyết định 02/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 59/2021/QĐ-UBND quy định về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang
- 11Quyết định 2192/QĐ-UBND năm 2023 quy định về thẩm quyền phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nguồn vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 13/2024/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 13Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND về Quy định thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương theo quy định tại Điều 91 Nghị định 24/2024/NĐ-CP
- 14Nghị quyết 47/2024/NQ-HĐND về Quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ đối với dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nam Định
Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND quy định về thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội và thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 10/2024/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/05/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực