Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 04 tháng 12 năm 2015 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội năm 2015 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2016; báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII, kỳ họp thứ 16 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội năm 2015 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2016. Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bến Tre năm 2016, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục góp phần cùng cả nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2015. Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trọng điểm. Đẩy mạnh phát triển sản xuất toàn diện, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế - GRDP đạt tỷ lệ 6,5%/năm; trong đó, khu vực nông lâm thuỷ sản tăng 4,3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 10%; khu vực dịch vụ tăng 7,1%;
b) Cơ cấu kinh tế (theo giá trị tăng thêm): Khu vực I: 38,6%; khu vực II: 16,9%; khu vực III: 40,7%;
c) Tổng kim ngạch xuất khẩu: 790 triệu USD;
d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 14.875 tỷ đồng;
đ) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.800 tỷ đồng theo dự toán Trung ương giao và 1.940 tỷ đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;
e) Tổng chi ngân sách địa phương đạt 4.744 tỷ đồng theo dự toán Trung ương và 4.885 tỷ đồng theo dự toán địa phương;
g) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%. Tạo việc làm cho 18.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 500 người;
h) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%;
i) Duy trì mức sinh giảm dưới 12%o;
k) Đạt 25,7 giường bệnh/vạn dân; 7,56 bác sĩ/vạn dân;
l) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 78% dân số;
m) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 11%;
n) Công nhận 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
o) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,75%;
p) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88%; trong đó hộ sử dụng nước sạch đạt 44%;
q) Kéo giảm tai nạn giao thông từ 5-10% so với năm 2015 trên cả 3 tiêu chí;
r) Điều tra khám phá án hình sự đạt ít nhất 75%.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh sớm chỉ đạo các ngành và địa phương tổ chức tổng kết để rút ra những bài học kinh nghiệm, xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, đề ra giải pháp phù hợp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trên lĩnh vực kinh tế-ngân sách:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tổ chức lại mô hình sản xuất phù hợp với từng địa phương, sản phẩm gắn với xây dựng nông thôn mới; tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các hình thức sản xuất nông nghiệp dựa trên mô hình hợp tác, hợp tác xã kiểu mới để có điều kiện nâng cao chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển trồng trọt, chăn nuôi theo hướng phát triển bền vững đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vì sức khoẻ người tiêu dùng. Mở rộng diện tích nuôi thuỷ sản, tăng cường quản lý vùng nuôi để hạn chế dịch bệnh; tiếp tục nhân rộng mô hình khai thác thuỷ sản theo tổ, đội gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; quản lý, giám sát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Tập trung, khẩn trương thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng tránh hạn, mặn trong mùa khô năm 2016. Thực hiện tốt chính sách phát triển nông nghiệp, thủy sản, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng diện tích trồng rừng mới.
- Phát động mạnh phong trào thi đua “Đồng Khởi mới”. Huy động các nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án để đẩy mạnh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và các chính sách ưu đãi của Trung ương trên địa bàn. Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp Giao Long (giai đoạn 2), khu công nghiệp An Hiệp, xin Chính phủ cơ chế sử dụng nguồn tăng thu xổ số kiến thiết của địa phương, để giải phóng mặt bằng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận (huyện Bình Đại), tạo quỹ đất sạch phục vụ thu hút đầu tư và phát triển sản xuất công nghiệp; tích cực mời gọi đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản để nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp.
- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác thị trường nội địa để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; tăng cường công tác quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung các giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế; tiếp tục tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng nhà, đất công không có nhu cầu sử dụng để tăng thu ngân sách phục vụ đầu tư phát triển. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công, văn bản của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chú trọng thu hút đầu tư theo các hình thức đối tác công tư (PPP); tăng cường vận động, thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và đô thị; tập trung đầu tư các công trình hạ tầng cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải và rác thải ở các đô thị trung tâm; tiếp tục đề nghị Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê, kè đầu mối, trọng điểm, bức xúc. Cần sớm có biện pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của một số doanh nghiệp chủ lực, dẫn đầu trong lĩnh vực chế biến dừa và thuỷ sản, để có đủ sức mạnh đứng vững và sẵn sàng hội nhập khi các hiệp định FTA và TPP có hiệu lực trong thời gian tới.
c) Trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội - môi trường:
- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục và phổ cập giáo dục các cấp học. Quản lý chặt, xử lý nghiêm vi phạm trong hoạt động dạy thêm, học thêm. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị phục vụ dạy và học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; đưa Trung tâm đào tạo Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh tại Bến Tre vào hoạt động; tích cực huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện tốt hơn chất lượng khám chữa bệnh, dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở; kịp thời phát hiện và chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch, bệnh lớn xảy ra. Sớm triển khai thực hiện dự án Bệnh viện đa khoa 500 giường từ nguồn vốn ODA của Hàn Quốc. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh; tăng cường thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và hành nghề y-dược tư nhân.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình hành động số 36-CTr/TU của Tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam; củng cố, nâng chất, phát triển và khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hoá, nhất là cấp cơ sở; tổ chức chu đáo và nghiêm túc các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng xã văn hoá nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện các giải pháp quản lý, xử lý vi phạm đối với các hoạt động “nhạc sống”, game bắn cá. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là cho thanh niên, lao động nông thôn và sinh viên mới tốt nghiệp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo trợ xã hội. Tăng nhanh tỷ lệ dân số được tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Triển khai các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn mới. Phát động sâu rộng phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” và phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở. Làm tốt công tác gia đình, bà mẹ, trẻ em, thanh niên, bình đẳng giới và công tác tôn giáo, tín ngưỡng. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
- Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, để gia tăng năng suất lao động từ nhân tố tổng hợp (TFP); sớm đưa Khu công nghệ sinh học Cái Mơn và Trung tâm Nông nghiệp công nghệ cao phát huy tác dụng trở thành nơi ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao cho đông đảo nông dân. Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương và hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu của sản phẩm; tăng cường kiểm tra, giám sát về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
- Quản lý, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; tăng cường mạnh mẽ công tác quản lý và bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng có hiệu quả đất của các tổ chức, nhất là đất công, đất bãi bồi. Tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ cát trên địa bàn tỉnh và tiến hành đóng cửa các mỏ cát đã hết thời gian khai thác; thường xuyên kiểm tra chặt chẽ việc cấp phép; xử lý đúng pháp luật các hoạt động thăm dò, khai thác cát sông, khai thác nguồn nước mặt, nước ngầm và việc xả nước thải không đúng quy định. Làm tốt công tác tuyên truyền để người dân chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, trong đó cần triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã triển khai trên địa bàn tỉnh. Tích cực vận động Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) sớm triển khai Dự án quản lý nguồn nước tỉnh Bến Tre. Khẩn trương đầu tư, triển khai xây dựng công trình: Dự án lò đốt rác y tế tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu; xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn y tế ở Trung tâm Y tế thành phố Bến Tre và các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường; tập trung thực hiện các giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và chất thải y tế.
d) Lĩnh vực cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn quy trình, giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan hành chính, mở rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại một số huyện. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh (PAPI). Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập hệ thống cổng thông tin, mạng hành chính điện tử 3 cấp.
- Vừa củng cố, sắp xếp lại tổ chức bộ máy vừa nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Người đứng đầu phải chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị, địa phương. Triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn. Tổ chức tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân ba cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
đ) Các lĩnh vực quốc phòng - an ninh; phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo:
- Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và huyện, huấn luyện đạt kế hoạch, chỉ tiêu đề ra; triển khai Đề án bảo đảm quốc phòng tỉnh Bến Tre giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc; vận động nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn biên giới biển; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo, an ninh và trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn xã hội tại các địa bàn, cần quan tâm khu vực nông thôn, kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự và số vụ tai nạn giao thông trên cả ba mặt. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh nhà.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng, vốn, tài sản của Nhà nước. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên để phòng ngừa, khi phát hiện vi phạm phải xử lý đúng pháp luật. Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, nhất là việc thu hồi tiền, tài sản.
- Triển khai thực hiện thật tốt Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài và những vấn đề bức xúc của công dân kịp thời, đúng quy định pháp luật, thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; hạn chế thấp nhất việc khiếu nại đông người, vượt cấp.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 3Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh 6 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2016 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Nghị quyết 139/2009/NQ-HĐND16 về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Luật tố cáo 2011
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 2790/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 10Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh 6 tháng cuối năm 2015 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 11Nghị quyết 21/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2016 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 12Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13Nghị quyết 139/2009/NQ-HĐND16 về phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 15/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 15/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Võ Thành Hạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra