Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2022/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 13 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 189/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc ban hành nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023”; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 như sau:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:
Năm 2022, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song, với sự hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương; sự nỗ lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của các doanh nghiệp, các tầng lớp Nhân dân nên tỉnh nhà đã từng bước vượt qua khó khăn, thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch, vừa duy trì phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống Nhân dân. Có 15/20 chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch; tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,6%; tổng sản phẩm bình quân đầu người ước đạt 60,53 triệu đồng/người/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển và là trụ đỡ quan trọng của nền kinh tế; việc lưu thông, vận chuyển hàng hóa thiết yếu cơ bản được đảm bảo. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có bước phát triển; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, nhất là việc hỗ trợ cho các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí được triển khai quyết liệt. Quốc phòng - an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023:
1. Mục tiêu:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả 05 trụ cột phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy; cải thiện mạnh mẽ, thực chất môi trường đầu tư, kinh doanh; huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 10% - 10,5%/năm.
(2) Cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản : 39,62%.
- Công nghiệp và xây dựng : 21,09%.
- Dịch vụ : 34,71%.
- Riêng thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp: 4,58%.
(3) GRDP bình quân đầu người 68 triệu đồng/người/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 39.720 tỷ đồng.
(5) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn (thu nội địa): 3.650 tỷ đồng.
(6) Số doanh nghiệp thành lập mới: 350 - 400 doanh nghiệp.
(7) Phấn đấu số hợp tác xã thành lập mới: 25 hợp tác xã.
(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 39%.
(9) Sản lượng thủy sản 507.000 tấn, trong đó sản lượng tôm 257.000 tấn.
(10) Sản lượng lúa 1.200.000 tấn.
(11) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 01 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu tôm đạt 973,6 triệu USD.
(12) Lũy kế số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao: 18 xã (trong đó, năm 2023 đạt 03 xã); lũy kế số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: 05 xã (trong đó, năm 2023 đạt 02 xã).
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 69,43%; trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 26,57%.
(14) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 80,81%.
(15) Số bác sỹ trên vạn dân đạt 11,5 bác sỹ.
(16) Số giường bệnh trên vạn dân 29,53 giường.
(17) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%/năm.
(18) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 93%.
(19) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 82%.
(20) Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đạt 73,3%.
(21) Thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh do cấp trên giao.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số). Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
2. Tiếp tục tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao. Xây dựng và phát triển thêm nhiều cánh đồng lớn nâng cao chuỗi giá trị gia tăng, phát triển bền vững, hiệu quả và liên kết bao tiêu lúa gạo. Phát triển các sản phẩm OCOP, tạo thương hiệu riêng, đặc trưng cho từng địa phương. Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm của cả nước.
3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án trọng điểm về phát triển công nghiệp; xây dựng Bạc Liêu trở thành một trong những trung tâm năng lượng sạch của Quốc gia. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để mời gọi và thu hút các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch của tỉnh.
4. Phát triển thị trường nội địa và thực hiện các giải pháp khuyến khích tiêu dùng; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh, bảo đảm phục vụ tốt nhất nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ cho sản xuất của Nhân dân và đời sống xã hội. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại. Quan tâm hỗ trợ phát triển sản xuất để tạo ra nguồn hàng ổn định, đảm bảo chất lượng, đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
5. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, xử lý kịp thời các hành vi mua bán hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại. Kiên quyết ngăn chặn triệt để hành vi bơm chích tạp chất vào tôm nguyên liệu, các hành vi vi phạm về giá trong thu mua nguyên liệu và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hạ tầng du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Tích cực mời gọi đầu tư, phát triển các khu, tuyến du lịch sinh thái ven biển, các dự án kết hợp điện gió với du lịch và dịch vụ giải trí cao cấp ven biển. Nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng của tỉnh.
7. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch; bảo đảm đồng bộ quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tổ chức công bố, triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hoạt động xây dựng. Thúc đẩy phát triển liên kết kinh tế và phát triển đô thị, kinh tế đô thị. Đẩy nhanh triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở theo Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt.
8. Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả về đất đai, nhất là quản lý đất công; tăng cường công tác quản lý tài nguyên; thực hiện lồng ghép các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. Quan tâm mời gọi các nhà đầu tư đầu tư vào các cụm xử lý rác tại các huyện, thị xã, thành phố theo quy hoạch.
9. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư các công trình, dự án đầu tư công, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh. Quan tâm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã; thu hút đầu tư, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong đầu tư; rà soát những dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước và ngoài ngân sách Nhà nước đã có chủ trương đầu tư, nhưng chưa triển khai hoặc triển khai chậm để có hướng xử lý. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội với các tỉnh, thành trong cả nước, thu hút các nguồn vốn đầu tư, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế. Quản lý chặt chẽ các nguồn chi, phải triệt để tiết kiệm, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Trung ương; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách cấp tín dụng nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
11. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Nâng cao chất lượng công tác khám, điều trị bệnh, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ ngành y tế. Tăng cường công tác tuyên truyền để người dân chủ động tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh vận động các doanh nghiệp, tổ chức và huy động các nguồn hợp pháp khác hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, xây dựng kế hoạch, kịch bản phòng, chống dịch Covid-19 khi có biến chủng mới xuất hiện. Đẩy mạnh đào tạo nghề đảm bảo phù hợp nhu cầu thực tế và giải quyết việc làm cho lao động; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công, gia đình chính sách, người dân tộc thiểu số và các đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025. Kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ. Quyết liệt triển khai có hiệu quả các giải pháp nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chuyển đổi số cấp tỉnh (DPI).
13. Tăng cường các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại của công dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh; các cấp, các ngành, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp giám sát và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân triển khai thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa X, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 303/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Bắc Giang
- 4Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 6Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 303/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 4Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Bắc Giang
- 6Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 8Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 9Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 11/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Lữ Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra