- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Chỉ thị 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 6Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 10Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 11Quyết định 1625/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2015/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SƠN LA NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xem xét, quyết định và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
Xét tờ trình số 357/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về đề nghị phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2016; Báo cáo thẩm tra số 593/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2016, như sau:
1. Tổng thu ngân sách địa phương năm 2016: 9.903.040 triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn : 3.892.500 triệu đồng.
Trong đó: Ngân sách địa phương được hưởng: 3.753.150 triệu đồng.
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương : 6.002.925 triệu đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2016: 9.886.240 triệu đồng.
2.1. Chi đầu tư phát triển : 836.200 triệu đồng.
Trong đó:
+ Lĩnh vực giáo dục và Đào tạo : 187.000 triệu đồng.
+ Lĩnh vực Khoa học và công nghệ : 7.490 triệu đồng.
2.2. Chi đầu tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất:130.000 triệu đồng.
2.3.Chi thường xuyên : 8.870.040 triệu đồng.
Trong đó:
- Chi sự nghiệp Giáo dục - đào tạo : 3.545.593 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch : 846.292 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp Khoa học công nghệ : 20.450 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp Văn hoá, thể thao, du lịch : 114.659 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình : 50.516 triệu đồng.
- Chi đảm bảo xã hội : 311.580 triệu đồng.
- Chi Quản lý hành chính : 676.319 triệu đồng.
- Chi ngân sách xã : 784.170 triệu đồng.
- Chi an ninh - quốc phòng : 278.525 triệu đồng.
- Chi đảm bảo an toàn giao thông : 7.200 triệu đồng.
- Chi hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định số 102/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 17.940 triệu đồng.
2.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1.200 triệu đồng.
2.5. Dự phòng ngân sách : 168.725 triệu đồng.
2.6. Chi quản lý qua ngân sách nhà nước (xổ số kiến thiết): 50.000 triệu đồng.
2.7. Chi thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu : 1.344.044 triệu đồng.
- Chi chương trình mục tiêu quốc gia : 1.244.844 triệu đồng.
- Chi thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ khác : 10.000 triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ khác : 89.200 triệu đồng.
(có Phụ lục chi tiết kèm theo).
3. Giải pháp để thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách năm 2016:
3.1. Thu ngân sách
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc điều hành nhiệm vụ thu ngân sách theo tiến độ dự toán, đảm bảo sát đúng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tích cực rà soát và khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước.
- Tập trung các giải pháp chống thất thu ngân sách, đặc biệt là thu nợ đọng tại các doanh nghiệp; rà soát lại tiền thuê đất của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh; Tăng cường phân cấp quản lý quản lý thu, uỷ nhiệm thu cho xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao trách nhiệm và tạo tính chủ động, tích cực của cấp chính quyền cơ sở trong quản lý các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
- Quản lý và khai thác tốt các nguồn lực đầu tư từ đất; đẩy mạnh công tác quy hoạch, công khai quy hoạch, quản lý sau quy hoạch sử dụng đất theo tinh thần Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ và Nghị quyết số 12/NQ-TW ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020; thực hiện tốt đấu giá đất, đấu giá thuê đất nhằm tạo điều kiện tăng nguồn thu ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất, thuê đất.
- Các cấp, các ngành chủ động đề ra các biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ, tổ chức thu có hiệu quả các nguồn thu từ phí, lệ phí, thu khác ngân sách, nguồn thu trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp. Phấn đấu thu ngân sách địa phương năm 2016 tăng cao hơn nhiệm vụ Chính Phủ giao, đáp ứng các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
3.2. Chi ngân sách
- Điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách, cơ cấu chi đầu tư và chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo phúc lợi xã hội và an sinh xã hội. Tăng chi ngân sách cho vùng khó khăn, lĩnh vực Giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, an sinh xã hội và môi trường.
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật trong tất cả các khâu: Lập thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách, kiểm toán ngân sách; đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài chính - ngân sách. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán thực hiện quyền quyết định chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi ngân sách của mình theo Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước, tăng cường chi sửa chữa khắc phục các công trình hư hỏng, xuống cấp. Thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các ngành và các đơn vị dự toán. Tập trung vào các nội dung theo chỉ đạo của Chính Phủ: Mua sắm, sửa chữa tài sản; sử dụng xe ô tô; sử dụng trụ sở, chi tiếp khách, hội nghị, sử dụng xăng dầu, điện chiếu sáng...; các cấp ngân sách, các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (Không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Mở rộng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học và Trung học cơ sở ở những vùng có thuận lợi.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính Phủ; chấn chỉnh công tác lập dự án, bố trí kế hoạch vốn, quản lý đầu tư; khắc phục bố trí vốn dàn trải và các dự án kéo dài; kiện toàn các Ban quản lý dự án theo quy định của Chính Phủ. Rà soát và có biện pháp nâng cao năng lực thi công, đảm bảo chất lượng công trình của các nhà thầu. Triển khai thực hiện tốt quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND tỉnh quyết định giao chi tiết cho các đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hàng quý báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở những vùng, địa bàn có điều kiện theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính Phủ.
- Cân đối ngân sách địa phương bố trí đối ứng thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2015 - 2016 và lộ trình đến năm 2020 theo tiến độ quy định tại Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2016, kinh phí mua trang thiết bị gồm ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện, thành phố 50%. Công tác giải phóng mặt bằng do các huyện, thành phố thực hiện, kinh phí gồm ngân sách huyện, thành phố và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Huy động cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; Lồng ghép nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục tiêu để thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều giảm 3%. Phấn đấu đến năm 2020, 100% các bản có điện quốc gia, 39 xã có tuyến đường được cứng hóa, 23 xã đạt nông thôn mới.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động tài chính của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán. Tăng cường công tác tự kiểm tra, công tác giám sát cộng đồng của nhân dân nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách, chủ tài khoản các đơn vị dự toán trong công tác quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các dự án sau đầu tư.
- Thực hiện tốt Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính Phủ về quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2689/QĐ-UBND năm 2012 về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2013 tỉnh Sơn La
- 2Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2014
- 3Nghị quyết 96/2014/NQ-HĐND về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2015
- 4Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Chỉ thị 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7Nghị định 73/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 11Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 2689/QĐ-UBND năm 2012 về Quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2013 tỉnh Sơn La
- 15Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 16Nghị quyết 54/2013/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2014
- 17Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 18Quyết định 1625/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 96/2014/NQ-HĐND về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2015
- 20Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 21Quyết định 2100/QĐ-TTg năm 2015 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2502/QĐ-BTC năm 2015 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Nghị quyết 120/2015/NQ-HĐND về Dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2016
- Số hiệu: 120/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực