HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2014/NQ-HĐND | Tuy Hòa, ngày 25 tháng 7 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở UBND CẤP XÃ ĐỂ TẠO NGUỒN CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2012;
Sau khi xem xét Tờ trình số 29/TTr-UBND, ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên với những nội dung kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2014.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
HĐND tỉnh giao:
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Yên khoá VI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG
CHÍNH SÁCH THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở UBND CẤP XÃ ĐỂ TẠO NGUỒN CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 113 /2014/NQ-HĐND, ngày 25 /7/2014 của HĐND tỉnh Phú Yên)
1. Phạm vi, số lượng thu hút
Chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, với số lượng 100 người và phân bổ về UBND cấp xã có Hợp tác xã nông nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, thực hiện trong 02 năm 2014, 2015.
Phân bổ tuyển dụng các năm như sau:
- Năm 2014: 30 người
- Năm 2015: Tuyển dụng hết số người còn lại về công tác tại UBND cấp xã có Hợp tác xã nông nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng thu hút
Thực hiện thu hút những người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Phú Yên, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy tập trung (trừ trường hợp tốt nghiệp hệ chính quy liên thông), xếp loại tốt nghiệp từ Trung bình khá trở lên thuộc các ngành nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 dưới đây.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện thu hút
a) Có lý lịch gia đình và bản thân rõ ràng, đảm bảo điều kiện để bồi dưỡng, quy hoạch xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh và cán bộ lãnh đạo các cấp sau này.
b) Có độ tuổi không quá 30 tuổi tính đến thời điểm xét tuyển chọn.
c) Tốt nghiệp kỹ sư nông nghiệp hoặc cử nhân kinh tế ngành nông nghiệp hệ chính quy tập trung (trừ trường hợp tốt nghiệp hệ chính quy liên thông), xếp loại tốt nghiệp từ Trung bình khá trở lên.
d) Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B hoặc tương đương; chứng chỉ tin học trình độ A hoặc tương đương.
đ) Đảm bảo sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ.
e) Cam kết thời gian công tác tại UBND cấp xã ít nhất là 05 năm.
4. Chính sách thu hút
Trong thời gian công tác tại UBND cấp xã, đối tượng thu hút được hưởng các chính sách như sau:
- Đối tượng thu hút về công tác tại xã, phường, thị trấn nơi hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú thì được hỗ trợ một lần là 2.000.000 đồng/người. Nếu khác xã, phường, thị trấn nhưng cùng huyện, thị xã, thành phố mà có cự ly từ nhà ở đến nơi làm việc (UBND xã, phường, thị trấn) từ 5km đến 10km được hỗ trợ một lần là 3.000.000 đồng/người; có cự ly trên 10km được hỗ trợ một lần là 4.000.000 đồng/người.
- Đối tượng thu hút có hộ khẩu thường trú tại các huyện, thị xã, thành phố khác với huyện, thị xã, thành phố nơi tiếp nhận công tác thì được hỗ trợ một lần như sau: Các xã, phường, thị trấn nơi tiếp nhận công tác thuộc huyện đồng bằng được hỗ trợ 5.000.000 đồng/người; thuộc huyện miền núi được hỗ trợ 8.000.000 đồng/người; thuộc các xã khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg, ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ 12.000.000 đồng/người.
- Được hỗ trợ sinh hoạt phí ngoài tiền lương hiện hưởng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày nhận công tác đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn với mức 200.000 đồng/người/tháng; khu vực nông thôn là 350.000 đồng/người/tháng; khu vực miền núi là 500.000 đồng/người/tháng; đối với các xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ là 600.000 đồng/người/tháng.
- Trong thời gian công tác ở UBND cấp xã được hưởng các chế độ, chính sách như công chức cấp xã bao gồm: Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp khác (nếu có).
- Các đối tượng thu hút được xếp 100% lương theo ngạch tương ứng với trình độ đào tạo ở bậc khởi điểm.
5. Chính sách ưu đãi và quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo
a) Các đối tượng thu hút được tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; trong quá trình công tác đối tượng thu hút phát huy hiệu quả tốt được xem xét quy hoạch, giới thiệu bầu vào các chức danh cán bộ cấp xã. Sau 2 năm công tác liên tục, đối tượng thu hút được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khi có chỉ tiêu biên chế ở cấp xã và đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định thì được Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi quyết định tuyển dụng chính thức công chức cấp xã không qua thi tuyển.
b) Đối tượng thu hút được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý Hợp tác xã nhằm quy hoạch, tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh và cán bộ lãnh đạo các cấp sau này.
c) Đối tượng thu hút về công tác ở UBND cấp xã thuộc vùng nông thôn, miền núi có thời gian công tác từ 10 năm trở lên được xem xét bán quyền sử dụng 01 lô đất để xây dựng nhà ở không qua đấu giá tại địa bàn đang công tác.
6. Trách nhiệm của đối tượng thu hút
a) Đối tượng thu hút được tiếp nhận, bố trí công tác theo Nghị quyết này phải cam kết làm việc tại UBND cấp xã ít nhất là 05 năm.
b) Trong thời gian cam kết làm việc tại UBND cấp xã, nếu đối tượng thu hút vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì phải chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả tiền gấp 2 lần các khoản hỗ trợ, các khoản kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ khác (nếu có) trước khi nghỉ việc:
- Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không được sự đồng ý của UBND tỉnh;
- Chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác mà không được sự đồng ý của UBND tỉnh;
- Kết quả công tác 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
c) Nếu bồi thường, hoàn trả không đầy đủ các khoản hỗ trợ, các khoản kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ khác theo quy định thì đối tượng thu hút phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, đồng thời UBND các huyện, thị xã, thành phố thông báo bằng văn bản về địa phương nơi đối tượng thu hút đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thông báo đến cơ quan, đơn vị nơi đối tượng thu hút tự ý chuyển đến công tác.
7. Nhiệm vụ của đối tượng thu hút
a) Đối tượng thu hút có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động của Hợp tác xã. Trường hợp cần thiết, được phân công trực tiếp tham gia lãnh đạo Hợp tác xã nông nghiệp.
b) Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan trên địa bàn cấp xã.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các dự án đầu tư liên quan đến hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã trên địa bàn cấp xã.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu được UBND cấp xã biệt phái đến tham gia lãnh đạo Hợp tác xã nông nghiệp, vẫn hưởng lương tại UBND cấp xã.
8. Phương thức thực hiện thu hút
a) Giao UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể hồ sơ đăng ký thu hút và thành lập Hội đồng xét tuyển thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố niêm yết công khai tại trụ sở UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển. Tổng hợp hồ sơ dự tuyển, lựa chọn các đối tượng đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện thu hút, lập danh sách và Tờ trình gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp và tham mưu cho Hội đồng xét tuyển của tỉnh xem xét.
d) Sở Nội vụ là cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển của tỉnh, tham mưu, giúp Hội đồng xét tuyển của tỉnh thực hiện việc xét tuyển trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã đúng quy định và đảm bảo chất lượng. Sau khi có kết quả xét tuyển của Hội đồng xét tuyển của tỉnh, Sở Nội vụ hoàn chỉnh hồ sơ, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách trí thức trẻ thu hút về công tác ở UBND cấp xã.
9. Bố trí công tác đối với đối tượng thu hút
a) Sau khi có Quyết định phê duyệt danh sách trí thức trẻ thu hút về công tác ở UBND cấp xã của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện ra quyết định phân công công tác đối với các đối tượng thu hút; theo dõi việc quản lý, sử dụng các đối tượng thu hút.
b) UBND cấp xã tiếp nhận, bố trí công tác cho các đối tượng thu hút theo Quyết định phân công công tác của UBND cấp huyện; ký kết hợp đồng lao động (không xác định thời hạn), phân công nhiệm vụ, quản lý, sử dụng, đánh giá, xếp loại hàng năm đối với đối tượng thu hút.
Các đối tượng được tiếp nhận, bố trí theo chính sách thu hút tại Nghị quyết này không tính trong định biên cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
10. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở UBND cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành./.
- 1Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ cán bộ tăng cường, luân chuyển, thu hút trí thức trẻ, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về công tác tại 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 5Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Đề án Tăng cường trí thức trẻ về công tác tại các xã giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về chính sách đối với trí thức trẻ về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tuyển sinh, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 8Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND bổ sung Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 183/2010/NQ-HĐND thông qua chức danh, số lượng và chế độ chính sách cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Kế hoạch 2960/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 2867/QĐ-UBND năm 2019 quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND và Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án hỗ trợ cán bộ tăng cường, luân chuyển, thu hút trí thức trẻ, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về công tác tại 14 xã trọng điểm đặc biệt khó khăn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 1049/QĐ-TTg năm 2014 về Danh mục đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 03/2015/QĐ-UBND sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 4 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút 100 trí thức tốt nghiệp đại học dự nguồn chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2012 - 2016
- 9Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Đề án Tăng cường trí thức trẻ về công tác tại các xã giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về chính sách đối với trí thức trẻ về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tuyển sinh, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
- 12Nghị quyết 49/2016/NQ-HĐND bổ sung Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 183/2010/NQ-HĐND thông qua chức danh, số lượng và chế độ chính sách cho Công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Kế hoạch 2960/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 2867/QĐ-UBND năm 2019 quy định về trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 15Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND và Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND về chính sách đào tạo sau đại học trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí thức do tỉnh Phú Yên ban hành
Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở Ủy ban nhân dân cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 113/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Huỳnh Tấn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực