- 1Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 2Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 4Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Quyết định 1758/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/NQ-HĐND | Khánh Hòa, ngày 09 tháng 07 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
vỀ viỆc phê duyỆt ĐỀ án tăng cưỜng trí thỨc trẺ vỀ công tác tẠi các xã giai đoẠn 2014 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2859/TTr-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 19/BC-HĐND ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường trí thức trẻ về công tác tại các xã giai đoạn 2014 - 2020 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
a) Tăng cường nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên môn phù hợp, có năng lực, nhiệt huyết về tham gia, làm việc trong tổ chức đảng, chính quyền và hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đặc biệt là tham gia thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
b) Tạo nguồn cán bộ trẻ bổ sung vào các chức danh còn thiếu tại địa phương; trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức tại xã; hoàn thiện cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trẻ.
2. Đối tượng tham gia
a) Là trí thức trẻ tốt nghiệp đại học chính quy trở lên (riêng trí thức trẻ là người dân tộc thiểu số tốt nghiệp từ cao đẳng chính quy trở lên);
b) Không quá 27 tuổi;
c) Có ngành học phù hợp với nhu cầu cần tăng cường của các xã;
d) Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Khánh Hòa từ 05 năm trở lên (ưu tiên các trí thức trẻ có hộ khẩu thường trú tại địa bàn xã có nhu cầu).
3. Phạm vi thực hiện
94 xã thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015, theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Xã thuộc khu vực III vùng dân tộc và miền núi;
b) Xã thí điểm xây dựng nông thôn mới;
c) Xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa;
d) Xã còn nhiều cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn theo Tiêu chí số 18: “Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh” trong 19 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới;
đ) Các xã xây dựng nông thôn mới khác.
4. Trách nhiệm của trí thức trẻ
a) Thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao như đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; chấp hành đúng các quy định về quản lý cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp vi phạm kỷ luật, tự ý bỏ việc hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng được công việc sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định pháp luật;
c) Trường hợp được đánh giá 02 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng được yêu cầu công việc thì sẽ bị xem xét chấm dứt hợp đồng lao động. Việc xem xét chấm dứt hợp đồng lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ.
5. Quyền lợi của trí thức trẻ
a) Được tham gia khóa học bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, kỹ năng và nghiệp vụ trước khi về công tác tại xã, được hỗ trợ kinh phí tham gia lớp bồi dưỡng và tài liệu học;
b) Được bố trí công tác phù hợp với trình độ chuyên môn tại các tổ chức trong hệ thống chính trị ở các xã và thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
c) Được cấp ủy, chính quyền địa phương tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị - xã hội tại địa phương và có kế hoạch bồi dưỡng để phát triển Đảng nếu chưa phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
d) Khi nhận công tác tại địa phương, được hưởng chế độ về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác như: phụ cấp khu vực, hỗ trợ Tết, các ngày lễ lớn của dân tộc như đối với cán bộ, công chức cấp xã;
đ) Thực hiện việc đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định đối với đối tượng đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc;
e) Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hàng tháng (áp dụng đối với các trí thức trẻ không phải là người có hộ khẩu tại huyện, thị xã, thành phố có xã được bố trí công tác) bằng 0,2 lần mức lương cơ sở theo quy định (nếu địa phương bố trí được chỗ ở cho trí thức trẻ không thu tiền thì không áp dụng mức phụ cấp này);
g) Được hỗ trợ mức phụ cấp bằng mức phụ cấp công vụ theo quy định đối với cán bộ, công chức cấp xã;
h) Trong thời gian công tác, được khuyến khích và tạo điều kiện đăng ký thi tuyển, xét tuyển vào các vị trí, chức danh công chức tại địa phương trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của địa phương và theo đúng các yêu cầu, tiêu chuẩn quy định của pháp luật;
i) Khi tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, nếu có thời gian tham gia công tác ở cơ sở từ đủ 24 tháng trở lên được cộng 10 điểm vào tổng điểm thi hoặc xét tuyển theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ;
k) Trong 05 năm tăng cường về xã, trí thức trẻ được tạo điều kiện dự tuyển, ứng cử vào chức danh cán bộ, công chức cấp xã; sau 5 năm, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ và đủ các điều kiện sẽ được xét chuyển vào công chức cấp xã hoặc công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh có chỉ tiêu biên chế, vị trí việc làm phù hợp (vận dụng theo các quy định tại Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn 500 trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020) hoặc căn cứ nguyện vọng của trí thức trẻ, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, ý kiến đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ tiến hành xem xét và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tiếp tục công tác của trí thức trẻ tại địa phương;
l) Trí thức trẻ tình nguyện được tuyển chọn, giới thiệu tham gia công tác ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ được hưởng các quyền lợi theo Đề án, đồng thời được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định tại Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020.
6. Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2014 đến năm 2020
a) Năm 2014 thực hiện xét tuyển 40 trí thức trẻ tăng cường cho các xã thuộc khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã thí điểm xây dựng nông thôn mới; xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa; xã còn nhiều cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn;
b) Các năm tiếp theo sẽ quyết định trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
7. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách cấp tỉnh;
b) Trí thức trẻ tăng cường về công tác tại các xã không nằm trong tổng số định biên cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách của cấp xã. Đối với các khoản kinh phí chi trả theo chế độ cho trí thức trẻ tham gia Đề án sau khi được tăng cường về xã sẽ thực hiện theo phân cấp, do ngân sách tỉnh cấp cho các địa phương hàng năm.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhu cầu thực tiễn và khả năng ngân sách để xây dựng kế hoạch, tiến độ tổ chức thực hiện thống nhất, đảm bảo việc triển khai Đề án có hiệu quả; chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo từng giai đoạn, báo cáo kết quả và đề xuất cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở Ủy ban nhân dân cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 2115/QĐ-UBND năm 2014 về tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về chính sách đối với trí thức trẻ về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 120/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh niên.
- 5Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 7Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 8Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Quyết định 1758/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút trí thức trẻ về công tác ở Ủy ban nhân dân cấp xã để tạo nguồn cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 2115/QĐ-UBND năm 2014 về tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Tuyên Quang
- 13Nghị quyết 95/2013/NQ-HĐND về chính sách đối với trí thức trẻ về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Đề án Tăng cường trí thức trẻ về công tác tại các xã giai đoạn 2014 - 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 06/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần An Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực