Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2014/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 30 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH, TRỢ CẤP ỐM ĐAU, KHÁM SỨC KHỎE; VIẾNG CÁN BỘ TỪ TRẦN VÀ TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 404-QĐ/TU ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận về việc ban hành Quy định chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận;

Căn cứ Quy định số 1175-QĐ/TU ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 404-QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;

Thực hiện Công văn số 1033/HĐND-KTXH ngày 05 tháng 9 năm 2014;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế:

1. Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.

2. Quyết định số 60/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung đối tượng thực hiện chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận tại Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH, TRỢ CẤP ỐM ĐAU, KHÁM SỨC KHỎE; VIẾNG CÁN BỘ TỪ TRẦN; THAM QUAN, NGHỈ DƯỠNG VÀ TẶNG QUÀ NHÂN DỊP LỄ, TẾT CHO CÁN BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này áp dụng đối với trường hợp chi thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng (gồm cả cán bộ đương chức và nguyên chức).

1. Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy

2. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

3. Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh, Trưởng Đoàn và Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Đơn vị Bình Thuận.

4. Khu ủy viên, trưởng ban, ngành, đoàn thể khu.

5. Tỉnh ủy viên; Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh; trưởng, phó các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; trưởng, phó các cơ quan công an, quân sự, bộ đội biên phòng tỉnh.

6. Bí thư, Phó Bí thư huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.

7. Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa; Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân.

8. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi đảng trở lên.

9. Sỹ quan quân đội, công an, biên phòng có quân hàm từ đại tá trở lên; chuyên viên cao cấp và tương đương từ bậc 3 trở lên đối với nam, bậc 2 trở lên đối với nữ và có thời gian thoát ly tham gia cách mạng trước ngày 30/4/1975.

Chương II

CHÍNH SÁCH THĂM BỆNH, HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH HIỂM NGHÈO, KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

Điều 3. Chính sách thăm bệnh

Các đối tượng quy định tại Điều 2 khi ốm điều trị tại bệnh viện, thực hiện thăm bệnh tối đa 02 lần trong một năm. Cụ thể mỗi lần như sau:

1. Mức thăm bệnh:

a) Đối tượng tại khoản 1: 2.000.000 đồng;

b) Đối tượng tại khoản 2: 1.500.000 đồng;

c) Các đối tượng còn lại: 1.000.000 đồng.

2. Việc đi thăm và nguồn kinh phí:

a) Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh (dưới đây gọi chung là Lãnh đạo tỉnh) đi thăm:

- Cán bộ đương chức và nguyên chức: các đối tượng tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quy định này;

- Cán bộ đang công tác gồm: Tỉnh ủy viên; Bí thư huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh, trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh và tương đương; trưởng cơ quan công an, quân sự, bộ đội biên phòng tỉnh.

Kinh phí thăm bệnh cho các đối tượng trên chi từ Ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm.

b) Ủy nhiệm cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đi thăm: cán bộ đương chức có chức danh, chức vụ cấp phó các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh; Phó Bí thư, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Phó Bí thư đảng ủy trực thuộc.

Kinh phí thăm bệnh cho các đối tượng trên sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của huyện, thị, thành ủy, đảng trực thuộc, đảng ủy cơ sở, kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị và kinh phí ngân sách cấp huyện theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành;

c) Lãnh đạo các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh thăm cán bộ đang công tác tại các Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 2 Quy định này.

Kinh phí thăm bệnh do ngân sách Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh thực hiện chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước;

d) Lãnh đạo các huyện, thị xã, thành phố đi thăm các đối tượng tại các Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 2 đã nghỉ hưu, đang sinh sống tại địa phương.

Kinh phí thăm bệnh do ngân sách Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước;

e) Trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy.

Điều 4. Chính sách hỗ trợ điều trị bệnh hiểm nghèo (danh mục bệnh hiểm nghèo theo Thông báo số 57-TB/BTCTU ngày 07/12/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy)

1. Đối tượng:

Các đối tượng nêu ở Điều 2 khi bị bệnh hiểm nghèo cần phải phẫu thuật, can thiệp, sử dụng thuốc đặc trị theo chỉ định của Hội đồng chuyên môn, điều trị đúng tuyến thì được xem xét hỗ trợ chi phí điều trị.

2. Mức hỗ trợ:

- Đối tượng tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này: thực hiện theo Quy định số 32-QĐ/TW ngày 25/12/2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

- Các đối tượng còn lại: ngoài chi phí được Bảo hiểm Y tế thanh toán, được hỗ trợ 50 % chi phí còn lại, nhưng một người chỉ được hỗ trợ tối đa 04 lần và tổng mức hỗ trợ không quá 30.000.000 đồng (ba mươi triệu); nếu chi phí dưới 5.000.000 đồng (năm triệu)/lần thì được hỗ trợ theo thực chi (theo phiếu thu hợp lệ của cơ sở khám chữa bệnh).

3. Hồ sơ, thủ tục xét hỗ trợ bệnh hiểm nghèo:

- Đơn đề nghị của bệnh nhân (hoặc vợ, chồng, con của bệnh nhân), có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đối với cán bộ đương chức), của đảng ủy xã, phường, thị trấn nơi cư trú (đối với cán bộ nghỉ hưu);

- Bản chính hoặc bản photocopy các hóa đơn, chứng từ của bệnh viện nơi điều trị, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi công tác (đối với cán bộ đương chức) hoặc đảng ủy xã, phường, thị trấn nơi cư trú (đối với cán bộ nghỉ hưu);

- Hồ sơ gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để thẩm định, trình Thường trực Tỉnh ủy xét, hỗ trợ từng trường hợp cụ thể. Nguồn kinh phí chi từ ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm.

4. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy.

Điều 5. Khám sức khỏe định kỳ

1. Đối tượng:

a) Cán bộ đương chức và nguyên chức tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quy định này: mỗi năm được khám sức khỏe định kỳ 1 lần tại Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh;

b) Cán bộ đương chức tại các Khoản 5, Khoản 6 Điều 2 Quy định này và ủy viên ban thường vụ các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc; Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện: hai năm được khám sức khỏe định kỳ 1 lần tại các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh.

2. Mức chi:

- Cán bộ đương chức và nguyên chức tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy định này: mức chi thực hiện theo quy định của Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương;

- Cán bộ đương chức tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy định này: được thanh toán theo thực chi, nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người. Chứng từ thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

3. Kinh phí:

a) Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh tổ chức việc khám sức khỏe định kỳ cho đối tượng tại Điểm a Khoản 1 Điều 5; kinh phí khám sức khỏe định kỳ sử dụng từ nguồn sách Nhà nước hàng năm phân bổ cho Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.

Đối với cán bộ nguyên chức, ngoài chi phí khám bệnh, được thanh toán chi phí lưu trú trong thời gian khám bệnh, gồm: tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm.

Đối với cán bộ đương chức, thực hiện theo chế độ công tác phí hiện hành;

b) Cơ quan, đơn vị, địa phương tự chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ đương chức tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy định này; kinh phí do ngân sách Nhà nước cân đối theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; hằng năm, cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán để được cấp phát và quyết toán theo quy định.

Điều 6. Khám sức khỏe trước khi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lần đầu

a) Cán bộ được đề nghị bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lần đầu vào các chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được khám, kiểm tra sức khỏe tại Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trước khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử;

b) Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe nói trên được thanh toán theo thực chi, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/người và được chi từ ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm.

Chương III

CHẾ ĐỘ VIẾNG KHI CÁN BỘ TỪ TRẦN

Điều 7. Lãnh đạo tỉnh đi viếng hoặc ủy nhiệm lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, lãnh đạo Sở Nội vụ đi viếng hoặc gửi điện chia buồn khi cán bộ đương chức (hoặc nguyên chức) từ trần, như sau:

1. Mức 2.000.000 đồng (hai triệu), kèm theo vòng hoa đối với các đối tượng nêu ở Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 Quy định này.

2. Mức 1.500.000 đồng (một triệu, năm trăm nghìn), kèm theo vòng hoa đối với các đối tượng nêu tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quy định này và cán bộ là sĩ quan Quân đội, Công an, Biên phòng có quân hàm từ thiếu tướng trở lên; cán bộ được tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng nhất; cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945.

3. Mức 1.000.000 đồng (một triệu), kèm theo vòng hoa, đối với các đối tượng nêu tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 2 Quy định này và cán bộ được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì; cán bộ tiền khởi nghĩa; Nghệ sĩ Nhân dân; Nhà giáo Nhân dân; Thầy thuốc Nhân dân; cán bộ lãnh đạo ở các cơ quan Trung ương và tỉnh bạn (bí thư, phó bí thư tỉnh, thành ủy; chủ tịch và phó chủ tịch HĐND,UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

4. Nguồn kinh phí: ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm.

Điều 8. Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang cấp tỉnh, các huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh đi viếng các chức danh còn lại đang công tác hoặc đã nghỉ hưu nêu tại Điều 2 Quy định này và các Nhà giáo Ưu tú, Nghệ sĩ Ưu tú, Thầy thuốc Ưu tú, cán bộ được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.

1. Mức viếng 700.000 đồng (bảy trăm nghìn), kèm theo vòng hoa.

2. Nguồn kinh phí: từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

3. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy.

Chương IV

CHÍNH SÁCH THAM QUAN, NGHỈ DƯỠNG

Điều 9. Tham quan nước ngoài

1. Đối tượng: những cán bộ đương chức nêu tại Điều 2 Quy định này khi có thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu.

2. Thời gian: tối đa là 8 ngày ở các nước Đông Nam Á.

3. Kinh phí: do ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hàng năm. Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập dự toán, trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt và thực hiện, gồm:

- Chi trả trọn gói theo hợp đồng với đơn vị tổ chức tour: vé máy bay và các khoản chi phí ăn, ở, đi lại, tham quan các điểm du lịch ở nước ngoài; tiền ăn, nước uống dọc đường từ Phan Thiết đến sân bay và ngược lại;

- Chi phí làm hộ chiếu (nếu có);

- Tiền ăn họp mặt đoàn và thuê phòng nghỉ tại thành phố Phan Thiết trước khi đoàn đi.

Điều 10. Tham quan, nghỉ dưỡng do Ban Tổ chức Trung ương Đảng mời

1. Đối tượng: theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.

2. Kinh phí từng chuyến tham quan, nghỉ dưỡng do Ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm, gồm:

- Vé máy bay từ thành phố Hồ Chí Minh đi Hà Nội (và ngược lại);

- Chi phí tiền ăn, nước uống từ Phan Thiết đi thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại, thuê phòng nghỉ và tổ chức bữa cơm thân mật cho đoàn đi nghỉ dưỡng;

- Xăng xe ô tô đưa đón đoàn từ Phan Thiết đến thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại;

- Chi phí giao dịch liên lạc phục vụ chung cho Đoàn: 200.000 đồng (hai trăm nghìn)/chuyến.

Điều 11. Tham quan, nghỉ dưỡng trong nước do tỉnh tổ chức

1. Đối tượng:

Cán bộ đã nghỉ hưu và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, gồm:

a) Mỗi năm một lần, thời gian tối đa 07 ngày đối với cán bộ nghỉ hưu nêu trên tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 2 Quy định này; cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; cán bộ tiền khởi nghĩa;

b) Hai năm một lần, thời gian tối đa 07 ngày đối với cán bộ đã nghỉ hưu có thời gian thoát ly tham gia cách mạng ở chiến trường B, C, K trước ngày 30/4/1975 gồm: Tỉnh ủy viên, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh; cấp trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận tỉnh và tương đương; cấp trưởng các cơ quan Công an, Quân sự, Biên phòng tỉnh; Trưởng ban chuyên trách HĐND tỉnh; Bí thư huyện ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện; sĩ quan Quân đội, Công an, Biên phòng có quân hàm từ đại tá trở lên; chuyên viên cao cấp và tương đương từ bậc 3 trở lên đối với nam, bậc 2 trở lên đối với nữ.

2. Kinh phí: do ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm, gồm:

- Chi trả trọn gói theo hợp đồng với đơn vị tổ chức tour;

- Chi trả giao dịch liên lạc phục vụ chung cho đoàn: 200.000 đồng (hai trăm nghìn)/chuyến;

- Tiền mua thuốc chữa bệnh thông thường phục vụ chung cho đoàn;

- Tiền thuê phòng nghỉ tại thành phố Phan Thiết (nếu có) trước khi đi cho cán bộ ở các huyện, thị xã;

- Chi phí bữa cơm thân mật với đoàn do Thường trực Tỉnh ủy hoặc ủy nhiệm lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy tiếp.

Điều 12. Tham quan miền Bắc (một năm 02 chuyến)

1. Đối tượng và điều kiện:

- Cán bộ, chiến sỹ tham gia kháng chiến ở chiến trường miền Nam (nếu tập kết ra miền Bắc thì phải về lại miền Nam công tác và chiến đấu trước ngày 30/4/1975) đã nghỉ hưu hoặc đang hưởng các chế độ thương binh, bệnh binh, chế độ ưu đãi người có công cách mạng, hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, từ năm 1989 đến nay chưa được đi tham quan miền Bắc do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức;

- Cán bộ thuộc đối tượng nêu tại Điều 11 không thuộc đối tượng này.

2. Kinh phí: do ngân sách Đảng tỉnh cấp cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy quản lý hằng năm, gồm:

- Chi trả trọn gói theo hợp đồng với đơn vị tổ chức tour;

- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường phục vụ chung cho đoàn;

- Tiền thuê phòng nghỉ tại thành phố Phan Thiết (nếu có) trước khi đi cho cán bộ ở các huyện, thị xã;

- Chi phí bữa cơm thân mật với đoàn do Thường trực Tỉnh ủy hoặc ủy nhiệm lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy tiếp;

- Chi trả giao dịch liên lạc phục vụ chung cho đoàn: 200.000 đồng (hai trăm nghìn)/chuyến.

Chương V

QUÀ TẶNG NHÂN DỊP LỄ, TẾT

Điều 13. Tặng quà nhân dịp lễ, tết

1. Đối tượng (hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh):

a) Cán bộ nguyên là: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND tỉnh; Chủ tịch ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh; Phó Trưởng Đoàn chuyên trách Đại biểu Quốc hội tỉnh;

b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, cán bộ tiền khởi nghĩa; đảng viên có Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

c) Thân nhân chủ yếu của cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Đơn vị Bình Thuận đã từ trần.

2. Mức chi quà tặng cụ thể hàng năm thực hiện theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy.

3. Nguồn kinh phí: kinh phí chi cho các đối tượng tại điểm 1 nêu trên sử dụng từ nguồn ngân sách khối Đảng được ngân sách Nhà nước cân đối hàng năm.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trong cùng một chế độ, chính sách, cán bộ có nhiều chức danh, chức vụ, danh hiệu khác nhau thì thực hiện chế độ, chính sách cho chức danh, chức vụ, danh hiệu cao nhất.

Điều 15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy định này để triển khai thực hiện trong phạm vi ngành, đơn vị và địa phương mình. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì có báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi. Khi chưa có Quyết định bổ sung, sửa đổi của Ủy ban nhân dân tỉnh thì không được thực hiện trái với nội dung Quy định này./.