- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Quyết định 91/2008/QĐ-BVHTTDL phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc bộ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1489/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU về phát triển du lịch giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2050/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 04 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 241/TTr-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 465/BC-HĐND ngày 30/11/2014 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (có tóm tắt điều chỉnh Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 177/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 về Phê chuẩn Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các vị đại biểu HĐND giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2014./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch
Sơn La thuộc vùng du lịch Trung du, miền núi Bắc Bộ, là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch.
Sơn La nằm ở vị trí trung chuyển của hành lang du lịch qua miền Tây Bắc và trong không gian du lịch GMS vì vậy có thuận lợi trong liên kết vùng phát triển du lịch. Với diện tích tự nhiên rộng lớn có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên dồi dào về địa hình, cảnh quan, khí hậu, đặc sản tự nhiên...bên cạnh đó là bản sắc văn hóa đặc trưng của 12 dân tộc được thể hiện qua các lễ hội, làng nghề, ẩm thực…, tạo cho Sơn La nhiều khả năng phát triển sản phẩm du lịch hấp dẫn, mang bản sắc riêng.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (Sau đây gọi là Quy hoạch năm 2007) được phê duyệt tại Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 26/3/2008 được thực hiện trong bối cảnh bước đầu có những thuận lợi nhất định, tạo tiền đề cho du lịch tỉnh Sơn La phát triển đạt được những thành tựu đáng ghi nhận về lượng khách, thu nhập và nhận thức về du lịch...
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, Du lịch Sơn La phát triển còn nhiều hạn chế và bất cập; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng.
Giai đoạn phát triển mới có nhiều yếu tố mới, sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương, nhiều thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 làm tiền đề cho các địa phương lập quy hoạch cho địa phương mình. Đối với Sơn La, Quy hoạch đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 không còn phù hợp, cần thiết điều chỉnh đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới.
2. Các căn cứ điều chỉnh quy hoạch
- Luật Du lịch và các Luật khác có liên quan; các Nghị định và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
- Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Sơn La;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
- Quyết định số 91/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII (2010 - 2015);
- Nghị quyết số số 19/NQ-TU ngày 01/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Sơn La về phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 743/QĐ-UNBD ngày 26/3/2008 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 01/4/2013 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Sơn La;
- Quyết định số 2716/QĐ-UNBD ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt đề cương, dự toán Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2050/QĐ-TTg ngày 12/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy hoạch các ngành có liên quan (giao thông vận tải, cấp thoát nước, đô thị, thông tin và truyền thông, dịch vụ…) trên địa bàn tỉnh;
- Niên giám thống kê Sơn La năm 2011, 2012,2013 và các tài liệu khác có liên quan.
3. Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch
Điều chỉnh, bổ sung hệ thống quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Sơn La phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ; với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ phát triển du lịch nói riêng và kinh tế xã hội tỉnh Sơn La nói chung trong giai đoạn phát triển mới.
4. Những vấn đề chính cần nghiên cứu, bổ sung và điều chỉnh
Một là: Kiểm kê, đánh giá các yếu tố nguồn lực phát triển du lịch tỉnh Sơn La.
Hai là: Rà soát, đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Sơn La.
Ba là: Nhận định, dự báo những cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với phát triển du lịch Sơn La trong giai đoạn phát triển mới.
Bốn là: Xác định hệ thống quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Sơn La phù hợp định hướng phát triển chung của ngành và kinh tế - xã hội địa phương.
Năm là: Điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2020 và bổ sung dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2030.
Sáu là: Điều chỉnh định hướng khai thác thị trường và sản phẩm du lịch phù hợp Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn mới.
Bảy là: Điều chỉnh và bổ sung định hướng phát triển về không gian, tổ chức tuyến, điểm du lịch và khu du lịch trên địa bàn.
Tám là: Bổ sung và điều chỉnh một số dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch.
Phần I
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH SƠN LA
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1. Điều kiện tự nhiên
Trên cơ sở những đánh giá trong quy hoạch năm 2007, các điều kiện tự nhiên tỉnh Sơn La được cập nhật những yếu tố mới do ảnh hưởng của các tác động bên ngoài kể cả biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, đánh giá tập trung điểm đặc trưng của điều kiện tự nhiên là núi rừng hùng vĩ, với nhiều đỉnh cao, khí hậu mát mẻ, môi trường chưa bị tác động nhiều để có hướng phát triển sản phẩm du lịch.
1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Với diện tích tự nhiên rộng lớn, Sơn La hội tụ đầy đủ tài nguyên du lịch tự nhiên về địa hình, khí hậu, sinh thái, cảnh quan, sông hồ và các nguồn nước khoáng. Ngoài những điểm tài nguyên đã được đánh giá trong quy hoạch năm 2007, nghiên cứu phát triển cho giai đoạn mới bổ sung các điểm tài nguyên nổi bật sau:
a) Vùng lòng hồ Sơn La
Cùng với sự phát triển của các công trình thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến, thủy điện Suối Sập..., hồ Sơn La đã được hình thành với chiều cao đập lên tới 215 m bề rộng nhất 1,5 km và chiều dài là 120 km (từ thị trấn Ít Ong đến Mường Lay), diện tích hồ chứa 224 km2, dung tích gần 9,3 tỷ m3 nước. Đây là một trong những hồ nước lớn nhất ở nước ta (nhiều hơn 300 triệu m3 so với thủy điện Hòa Bình). Hồ Sơn La bên cạnh là nguồn tài nguyên nước quý giá cho cả quốc gia còn trở thành tài nguyên du lịch tự nhiên mới và có giá trị.
Ngoài các giá trị về cảnh quan, sinh thái của mặt nước, đảo nhỏ như “Hạ Long của Tây Bắc” hồ Sơn La còn là nơi có môi trường trong lành và cung cấp nguồn lợi thủy sản cho dân sinh và du lịch. Tùy thuộc vào đặc điểm từng khu vực, các giá trị về cảnh quan, mặt nước, sinh thái hồ có thể được khai thác để phát triển các loại hình du lịch thể thao, nghỉ dưỡng hồ, du lịch cuối tuần.
Ngoài ra, sau khi hình thành hồ Sơn La, tại chân cầu Pá Uôn, huyện Quỳnh Nhai hàng năm tổ chức lễ hội đua thuyền huyện Quỳnh Nhai, một nét đẹp văn hóa của đồng bào dân tộc ở Sơn La.
b) Hệ thống hang động trên vách núi xã Suối Bàng huyện Vân Hồ
Đây là hệ thống hang động mới được phát hiện, trong đó có nhiều ngôi mộ táng từ cách đây hơn 1 nghìn năm với số lượng lớn quan tài gỗ được chế tác một cách khéo léo từ những thân gỗ to bổ đôi, bên trong khoét lòng máng, hai đầu chế tác mấu chốt hình “ đầu thuyền đuôi én ” hoặc được khắc gọt tinh xảo hình răng cưa (sóng nước)… tiêu biểu như Hang Tạng Mè, hang Nà Lồi, hang Khoang Tuống. Đây là những những hang động có thể khai thác phát triển du lịch tham quan nghiên cứu, tìm hiểu.
c) Ngũ động bản Ôn ở Mộc Châu
Ngũ động nằm sâu trong những hẻm núi của bản Ôn - thị trấn Nông trường (Mộc Châu) khá tách biệt với bên ngoài nên vẫn giữ được nét đẹp hoang sơ hiếm có. Trên đường đến Ngũ động, cảnh quan rất hấp dẫn khách du lịch. Đây là điểm tài nguyên tham quan cảnh quan.
2. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
2.1. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội
Trong quá trình thực hiện quy hoạch 2007, kinh tế - xã hội Sơn La phát triển về mọi mặt cùng với sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó tổ chức hành chính và địa giới hành chính, bộ mặt đô thị, nông thôn Sơn La đặc biệt ở thành phố Sơn La có những thay đổi tích cực. Nhu cầu du lịch trong tỉnh tăng, môi trường du lịch được đánh giá có nhiều chuyển biến tích cực.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn ở Sơn La được đánh giá qua các công trình di tích lịch sử-văn hóa, các giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, ca múa nhạc, sản phẩm thủ công, ẩm thực, các công trình kinh tế xã hội. So với quy hoạch năm 2007, trong giai đoạn phát triển mới hình thành một số bản dân tộc: Bản Hụm (thành phố Sơn La); Chiềng Yên (Vân Hồ ); bản Lướt (Mường La), bản Hua Tạt (Vân Hồ), bản Dọi (Mộc Châu)…là điểm tham quan và tài nguyên du lịch cộng đồng.
Đặc biệt, việc hình thành công trình thủy điện Sơn La lớn nhất Đông Nam Á đã tạo nên nhiều tiềm năng du lịch như đập và Công trình thủy điện Sơn La, các cầu cảnh quan (cầu Pá Uôn), lễ hội đua thuyền của các dân tộc Quỳnh Nhai trên hồ Sơn La…trở thành tài nguyên du lịch nhân văn thu hút khách du lịch cho giai đoạn tới.
Hệ thống lễ hội và sự kiện văn hóa cũng được hình thành cùng với nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Ngày hội văn hóa các dân tộc Mộc Châu từ 31/8 đến 2/9 hàng năm.
- Lễ hội hái quả Mộc Châu.
- Lễ hội Hoa Ban ở thành phố Sơn La.
Gắn với lễ hội là nhiều sự kiện văn hóa mang bản sắc các dân tộc Sơn La như: Thi múa xòe, thi ẩm thực, thi bắt cá, thi chim họa mi hót, chọi chim, chọi gà, thi các môn thể thao dân tộc truyền thống như đi khà kheo, tó má lẹ, kéo co, tung còn và thi người đẹp “thành phố hoa Ban” tạo nên sự hấp dẫn mới đối với khách du lịch.
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
Cùng với sự phát triển chung về kinh tế - xã hội, hệ thống giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin truyền thông.v.v..đã được quan tâm đầu tư phát triển phục vụ đời sống, kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi phát triển du lịch.
Đặc biệt các trục giao thông QL6, QL279, QL4G, QL37, cửa khẩu Lóng Sập...đều được đầu tư nâng cấp là tiền đề cho tăng cường liên kết vùng để phát triển du lịch tỉnh Sơn La và tạo khả năng tiếp cận các khu, điểm du lịch.
Thị xã Sơn La, đô thị loại III từ năm 2005 đã được phát triển thành thành phố từ năm 2008 với hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình dịch vụ...trở thành điểm đến và điểm dừng chân thuận lợi; nhiều thị trấn mới phát triển tập trung dân cư cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Thành phố Sơn La cũng là nơi tập trung nhiều các di tích lịch sử nổi tiếng đã được công nhận xếp hạng cấp Quốc gia, cấp tỉnh như: Khu di tích Nhà tù Sơn La, Bảo tàng tỉnh Sơn La; di tích cây Đa bản Hẹo; Di tích Văn Bia Quế Lâm Ngự Chế - Đền thờ vua Lê Thái Tông; Di tích Cầu Trắng; Di tích danh thắng Thẳm Tát Tòng; Di tích khu căn cứ du kích bản Thé xã Chiềng Xôm. Trong đó 01 di tích lịch sử cầu trắng (cầu 308) được xếp hạng di tích lịch sử 15/9/2008 và khu tưởng niệm anh hùng liệt sỹ Lò Văn Giá.
II. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Khách du lịch
Trong giai đoạn 2007 - 2013, lượng khách du lịch đến Sơn La tăng liên tục, tương đối ổn định và với mức tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng trưởng chung về khách du lịch giai đoạn 2007 - 2013 đạt xấp xỉ 33%/ năm, trong đó tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đạt 25,34%/ năm; khách nội địa đạt 33,82%/ năm.
DIỄN BIẾN HIỆN TRẠNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 - 2013
Đơn vị: Nghìn lượt khách
Hạng mục | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 |
Tổng khách | 219,5 | 334,45 | 338 | 615.640 | 668.430 | 756.220 | 822.870 |
- Khách lưu trú | 219,5 | 334.45 | 338 | 32.400 | 404.000 | 535.000 | 600.000 |
- Trong ngày | - | - | - | 350.000 | 264.430 | 221.220 | 222.870 |
Dự báo | - | - | - | 350.000 | - | - | - |
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
Từ năm 2010 đến nay, lượng khách đi trong ngày đến Sơn La tăng lên đột biến. Đây phần lớn là khách tham gia chương trình “Qua miền Tây Bắc” đến Điện Biên và các tỉnh khác nên chỉ đi qua Sơn La mà không lưu lại qua đêm
CƠ CẤU LOẠI KHÁCH DU LỊCH ĐẾN SƠN LA
Đơn vị: Lượt khách
Hạng mục | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 |
Khách Quốc tế | 24.500 | 9.120 | 12.580 | 9.140 | 6.930 | 6.510 | 7.080 |
Lưu trú | 24.500 | 9.120 | 12.580 | 9.140 | 6.930 | 6.510 | 7.080 |
Trong ngày | - | - | - | - | - | - | 52.000 |
Dự báo | - | - | - | 40.000 | - | - | - |
Khách Nội địa | 194.990 | 498.600 | 505.890 | 606.500 | 661.500 | 749.710 | 815.790 |
Lưu trú | 194.990 | 498.600 | 505.890 | 606.500 | 661.500 | 749.710 | 647.000 |
Trong ngày | - | - | - | - | - | - | 168.790 |
Dự báo | - | - | - | 310.000 | - | - | - |
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
Có thể thấy so với dự báo của quy hoạch 2007, khách nội địa đạt cao hơn, nhưng khách quốc tế đạt thấp hơn.
Mức chi tiêu bình quân ngày năm 2013 như sau: Khách quốc tế có lưu trú khoảng 45 USD (945.000 đồng); Khách nội địa lưu trú khoảng 420.000 đồng; khách trong ngày chi 6 USD đối với khách quốc tế và khoảng 105.000 đồng đối với khách nội địa. Mức chi tiêu trên đều khá cao so với tỉnh vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ nhưng thấp hơn mặt bằng chung cả nước (400.000 - 600.000 đồng và 75 USD).
Thời gian lưu trú bình quân của khách du lịch cũng được tăng dần. Chỉ tiêu này đối với khách quốc tế năm 2007 là 1,1 ngày, năm 2013 là 1,78 ngày; khách nội địa tương ứng từ 1 ngày lên 1,62 ngày.
2. Tổng thu từ du lịch và giá trị gia tăng (GDP) du lịch
2.1 Tổng thu từ du lịch
Nguồn thu từ khách du lịch tỉnh Sơn La cũng có sự gia tăng đáng kể đạt tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 31,73 %/năm.
HIỆN TRẠNG TỔNG THU TỪ DU LỊCH TẠI SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 - 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Hạng mục | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 |
Tổng thu từ khách DL | - | - | - | 70 | 89 | 106 | 126 |
Dự báo quy hoạch | - | - | - | 270 | - | - |
|
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
So với dự báo của quy hoạch năm 2007: Mặc dù lượng khách cao hơn dự báo, nhưng nguồn thu thấp hơn. Năm 2010 tổng thu từ du lịch Sơn La theo dự báo đạt 12,77 triệu USD, tương đương 270 tỷ đồng, cao hơn so với thực tế khoảng 200 tỷ đồng. Nguyên nhân do trên thực tế lượng khách quốc tế, là những đối tượng chi tiêu cao đạt ít hơn so với dự báo.
Cơ cấu nguồn thu chủ yếu từ ăn uống và lưu trú: Thu từ ăn uống chiếm 50% từ dịch vụ lưu trú chiếm 42%, từ các dịch vụ khác chiếm 8%. Các năm gần đây có sự thay đổi nhưng không đáng kể.
2.2. Giá trị gia tăng (GDP) du lịch và tỷ trọng so với GDP toàn tỉnh:
Tỷ trọng GDP Du lịch so với GDP toàn tỉnh năm 2013 đạt xấp xỉ 1%.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
3.1. Hiện trạng cơ sở lưu trú
Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của khách du lịch hệ thống các khách sạn, nhà nghỉ cũng được nâng cấp, xây mới.
3.1.1.Về số lượng
Theo số liệu thống kê của ngành, tốc độ tăng trưởng trung bình về buồng lưu trú giai đoạn 2007 - 2013 đạt 5%/năm.
3.1.2.Về chất lượng
Chất lượng cơ sở lưu trú cũng đang từng bước được nâng cao. Năm 2007 có 23/89 cơ sở số lưu trú được xếp hạng 1 - 2 sao, đến năm 2013, số lượng cơ sở lưu trú được xếp hạng 1 - 2 - 3 sao 25/133. Tuy nhiên mức thay đổi này chưa đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai.
HIỆN TRẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH TẠI SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 - 2013
Hạng mục | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 |
Cơ sở lưu trú | 89 | 90 | 97 | 103 | 108 | 110 | 133 |
Buồng | 1.370 | 1.380 | 1.430 | 1.505 | 1.572 | 1.600 | 1.800 |
Dự báo quy hoạch | - | - | - | 1.400 | - | - |
|
Công suất buồng | 53,1% | 53,5% | 60% | 58% | 61% | 63% | 65% |
Dự báo quy hoạch | - | - | - | 50% | - | - |
|
So với dự báo của Quy hoạch năm 2007, thực tế cao hơn 105 buồng vào năm 2010 (dự báo năm 2010 cần 1.400 buồng). Đây là sự chênh lệch có thể chấp nhận được.
3.2. Các cơ sở kinh doanh ăn uống
Phát triển nhanh về số lượng và quy mô, từng bước đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên việc quản lý đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch, vấn đề quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm còn bất cập.
3.3. Các cơ sở vật chất kỹ thuật khác
Một số khu du lịch, trung tâm thể thao, công viên chủ đề và cơ sở vui chơi giải trí đã được xây dựng.
4.1. Số lượng
Cùng với việc gia tăng số lượng cơ sở lưu trú, lao động ngành Du lịch trên địa bàn tỉnh Sơn La thời gian qua được tăng nhanh về số lượng.
HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2007 - 2013
Đơn vị: Người
Hạng mục | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 |
Lao động du lịch | 1105 | 1186 | 1275 | 1328 | 1370 | 1550 | 1620 |
Dự báo quy hoạch | - | - | - | 2600 | - | - | - |
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La)
So với dự báo của quy hoạch năm 2007: Thực tế đạt thấp hơn 1.272 người (dự báo 2.600 lao động ). Có thể nhận thấy, mặc dầu số lượng cơ sở lưu trú nhiều hơn dự báo Quy hoạch 2007 trong khi số lượng lao động du lịch ít hơn chứng tỏ cơ cấu lao động chưa phù hợp với quy định chung của ngành và của Tổ chức Du lịch thế giới.
3.5.2. Chất lượng
Trong tổng số lao động du lịch trên, lao động đã qua đào tạo các lớp sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và đại học là 684 người, chiếm 51,5%, chưa qua đào tạo là 644, chiếm 48,5%. Trình độ đại học, cao đẳng ở các chuyên ngành tỷ lệ đạt chưa cao so với tổng lao động. Lực lượng lao động phổ thông trong du lịch đang được sử dụng nhiều, khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ còn quá ít. Vì vậy đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và sự phát triển du lịch của Sơn La.
5. Thị trường khách du lịch và sản phẩm du lịch
5.1. Thị trường
5.1.1.Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch quốc tế đến Sơn La chủ yếu từ trung tâm phân phối khách là Thủ đô Hà Nội, vì vậy đặc điểm thị trường khách chung của Việt Nam và vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ
- Thị trường khách Tây Âu là thị trường truyền thống và quan trọng nhất chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu khách thời gian qua. Đây là thị trường có khả năng chi trả khá cao, tuy nhiên đòi hỏi được phục vụ những sản phẩm du lịch chất lượng cao. Khách Tây Âu đến Sơn La chủ yếu với mục đích tham quan danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hóa, thương mại. Họ thích tìm hiểu văn hóa lịch sử, thăm các danh thắng, tham gia hoạt động du lịch sinh thái.
- Thị trường Đông Bắc Á (Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và Hàn Quốc), trong đó thị trường khách Nhật Bản chiếm thị phần lớn và khả năng chi trả khá cao. Ngoài mục đích thương mại, hội thảo, các sản phẩm du lịch yêu thích của khách Nhật Bản là tham quan thắng cảnh, tìm hiểu văn hóa lịch sử, vui chơi giải trí, đánh golf.
- Thị trường du lịch Bắc Mỹ chủ yếu là Mỹ và Canada là thị trường có nhiều triển vọng đối với du lịch Sơn La. Đây cũng là thị trường có khả năng thanh toán cao, nhu cầu về chất lượng dịch vụ cao. Mục đích chủ yếu của thị trường Bắc Mỹ là tham quan du lịch, tiếp đến là mục đích thương mại, thăm thân và các mục đích khác.
- Thị trường các nước khối ASEAN: Đây là thị trường gần, chủ yếu đến tham quan, công vụ.
- Thị trường Úc: Đặc điểm giống thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ.
5.1.2. Khách du lịch nội địa
Dòng khách du lịch nội địa chủ yếu tập trung là nguồn khách từ Hà Nội và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, từ các tỉnh lân cận trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. Khách du lịch nội địa rất đa dạng, thuộc nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần, nghề nghiệp khác nhau có thể đi lẻ hoặc đi theo đoàn. Một số loại hình du lịch chủ yếu của khách du lịch nội địa gồm:
- Khách du lịch thương mại, công vụ.
- Khách du lịch tham quan, thắng cảnh.
- Khách du lịch sinh thái.
- Khách du lịch cuối tuần.
- Khách du lịch văn hóa lễ hội, tâm linh.
5.2. Sản phẩm du lịch
Trên cơ sở đặc điểm tài nguyên, sản phẩm du lịch Sơn La thời gian qua đã được đa dạng hóa, từng bước được nâng cao chất lượng.
5.2.1.Dòng sản phẩm du lịch tham quan, thắng cảnh
- Sản phẩm tham quan danh lam thắng cảnh thành phố Sơn La và phụ cận (hang động, núi, làng bản, đô thị).
- Cảnh quan cao nguyên Mộc Châu và phụ cận.
- Các khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, Sốp Cộp, CopiA, Tà Xua.
- Cảnh quan các bản dân tộc ở thành phố Sơn La, Mộc Châu, Vân Hồ, Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Thuận Châu… nơi có tiềm năng du lịch.
5.2.2. Dòng sản phẩm du lịch văn hóa
- Tham quan các di tích lịch sử văn hóa: thành phố Sơn La và phụ cận, Nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Huổi Quảng, Nậm Chiến, suối Sập. Các công trình có giá trị khai thác phát triển phục vụ du lịch (công trình kiến trúc, hồ nhân tạo, nhà máy chế biến sản xuất, khu trồng rau, hoa cây cảnh, vườn cây ăn quả, trang trại, làng nghề…)
- Tham quan các bản làng dân tộc thuộc các xã Lóng Luông, Vân Hồ, Chiềng Yên (Vân Hồ); xã Phiêng Luông, Tân Lập, Tân Hợp, Đông Sang, Mường Sang, Thị trấn Nông trường (Mộc Châu) như các bản Phụ Mẫu, Nà Bai (Vân Hồ); Phiêng Cành, Tà Phình, Nậm Khao, Cà Đạc… (Mộc Châu); bản Hài, bản Hìn, bản Cá và bản Bó (xã Chiềng An, thành phố Sơn La); khu bản Han, xã Mường Do; Bản Suối Chiếu, xã Mường Thải; Bản Búc, xã Quang Huy; Bản Mùng, xã Tân Phong; Bản Pa xã Tường Tiến (huyện Phù Yên), v.v..
- Lễ hội, tâm linh.
5.2.3. Dòng sản phẩm du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái ở các khu BTTN Xuân Nha, Sốp Cộp, Tà Xùa, CôpiA.
- Du lịch sinh thái - nông nghiệp ở Mộc Châu.
5.2.4. Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, cuối tuần
- Du lịch nghỉ dưỡng cao nguyên Mộc Châu
- Du lịch nghỉ dưỡng hồ (hồ Thủy điện Sơn La, Huổi Quảng, Nậm Chiến, Suối Sập) bắt đầu hình thành.
- Du lịch nghỉ dưỡng suối khoáng nóng bản Mòng, xã Hua La (thành phố Sơn La); khu vực xã Ngọc Chiến (huyện Mường La); xã Chiềng Yên (Vân Hồ), Bản Bon (Quỳnh Nhai) và các điểm được phát hiện mới trong giai đoạn quy hoạch.
5.2.5. Sản phẩm du lịch bổ trợ khác
Du lịch kèm theo các sự kiện (MICE): Các lễ hội, sự kiện, hội chợ, hội thảo....
6. Đầu tư phát triển du lịch
6.1. Vốn ngân sách
Vốn ngân sách đã được huy động để hỗ trợ phát triển nân cấp cơ sở hạ tầng các khu du lịch giai đoạn 2007 - 2013 để phát huy nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác với tổng số vốn đầu tư đạt trên 400 tỷ đồng.
6.2. Vốn từ các thành phần kinh tế
Đến nay đã có tổng cộng 03 nhà đầu tư được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư vào các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện Mộc Châu đó là: Công ty TNHH tập đoàn Đông Dương, Công ty Cổ phần phát triển rừng bền vững và Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ HTX.
Có 07 dự án thu hút đầu tư:
- Dự án đường giao thông trục chính Khu trung tâm du lịch Mộc Châu.
- Dự án hệ thống cấp, thoát nước Khu trung tâm du lịch Mộc Châu.
- Dự án Trung tâm xúc tiến và nhà điều hành dự án Khu trung tâm du lịch Mộc Châu.
- Dự án hệ thống điện Khu trung tâm du lịch Mộc Châu.
- UBND huyện Mộc Châu triển khai thực hiện dự án công trình đường giao thông.
- Đầu tư xây dựng thêm một số dịch vụ phục vụ du lịch tại 2 bản du lịch cộng đồng (bản Phụ Mẫu 1 và Phụ Mẫu 2 - xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ)
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tài Chính triển khai dự án Hỗ trợ 4 bản du lịch cộng đồng giai đoạn 1 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Nhìn chung đầu tư phát triển du lịch Sơn La thời gian qua chủ yếu tập trung vào phát triển cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng; khai thác kinh doanh; bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng hệ thống tài nguyên và môi trường du lịch. Quy mô vốn đầu tư thấp hơn nhiều so với nhu cầu của dự bao quy hoạch nên hiệu quả chưa cao.
7. Các công tác khác
Các công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, xúc tiến quảng bá, ứng dựng KH và CN, hợp tác liên kết phát triển du lịch đều được ngành du lịch tỉnh quan tâm phát triển và đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên do nguồn lực còn hạn chế, trình độ nguồn nhân lực còn bất cấp nên hiệu quả của các công tác trên đều chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra của quy hoạch.
8. Đánh giá chung
8.1.Những thành tựu đạt được
Du lịch phát triển ngày càng khẳng định vị trí, vai trò trong nền kinh tế quốc dân và nhận thức toàn xã hội.
- Lượng khách, thu nhập và GDP du lịch, tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân tăng hàng năm góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế - xã hội phát triển
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đang từng bước được xây dựng đồng bộ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng các chỉ tiêu phát triển du lịch.
- Nguồn nhân lực phục vụ du lịch ngày càng tăng, quản lý nhà nước về du lịch ngày càng hoàn thiện
8.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được du lịch Sơn La phát triển vẫn còn nhiều hạn chế:
- Loại hình và sản phẩm du lịch chưa phong phú, chất lượng không đồng đều, khả năng cạnh tranh thấp. Thiếu những khu du lịch, sản phẩm du lịch đặc sắc, có tầm cỡ, có sức cạnh tranh trong khu vực.
- Công tác đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt về cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng du lịch, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch còn hạn chế, chưa tương xứng tiềm năng và nhu cầu phát triển du lịch.
- Nguồn nhân lực du lịch còn thiếu và yếu, chưa được đầu tư một cách bài bản chuyên nghiệp.
- Tài nguyên du lịch chưa được khai thác phát huy hiệu quả; tại một số vùng, địa phương đang bị suy giảm, bị xâm phạm do bất cập trong việc quản lý khai thác và tác động của thiên tai.
- Công tác xã hội hoá du lịch còn yếu, chưa có hiệu quả.
So sánh với dự báo của quy hoạch năm 2007:
Đến năm 2010, kết thúc giai đoạn đầu phát triển, lượng khách du lịch đến Sơn La nói chung trên thực tế đã vượt chỉ tiêu dự báo. Tuy nhiên, chỉ có khách du lịch nội địa vượt hơn chỉ tiêu dự báo, trong khi khách du lịch quốc tế lại đạt thấp hơn so với dự báo.
Qua kết quả rà soát, đánh giá có thể thấy sở dĩ có sự chênh lệch trên là do những nguyên nhân sau:
- Đời sống của người dân Việt Nam tăng lên, nhu cầu đi du lịch nhiều hơn so với thời điểm quy hoạch điểm xuất phát du lịch Sơn La còn thấp.
- Những thay đổi tích cực về kinh tế - xã hội đặc biệt là hệ thống giao thông trên địa bàn góp phần tăng cường thu hút khách du lịch đến địa phương.
- Xu hướng dòng khách hướng về với cội nguồn, du lịch sinh thái, văn hóa bản địa, nghỉ dưỡng núi, khám phá thiên nhiên ngày càng tăng.
- Khách du lịch quốc tế đạt thấp hơn dự báo theo của xu thế chung toàn cầu vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Mặc dầu có sự tăng trưởng cao, nhưng so sánh lượng khách du lịch đến Sơn La với các tỉnh lân cận trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước cho thấy lượng khách du lịch đến với Sơn La còn rất khiêm tốn.
III. ĐIỂM MẠNH THUẬN LỢI, CƠ HỘI; ĐIỂM YẾU KHÓ KHĂN THÁCH THỨC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SƠN LA
1. Điểm mạnh, thuận lợi, cơ hội
1.1. Điểm mạnh, thuận lợi
So với nhiều địa phương khác trên cả nước, du lịch Sơn La phát triển với những điểm mạnh, thuận lợi sau:
- Tính đa dạng về tài nguyên du lịch của Sơn La.
- Nền tảng cơ sở hạ tầng tương đối phát triển.
- Vị trí địa lý thuận lợi trong liên kết phát triển du lịch.
1.2.1. Giai đoạn từ nay đến năm 2020
a) Trên bình diện quốc tế
- Xu hướng hòa bình và hội nhập vẫn là xu thế chủ đạo của thế giới.
- Nhu cầu phát triển du lịch thế giới mạnh mẽ.
- Du lịch có những thay đổi quan trọng và xu thế phát triển nghiêng dần về khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
b) Trong nước
- Kinh tế phát triển tốc độ cao.
- Môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi.
- Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập với việc gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã, đang và sẽ tạo Điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển:
+ Sự tăng trưởng mạnh của dòng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam;
+ Tăng sự thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào du lịch để phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phục vụ khách trong và ngoài nước, đặc biệt là du lịch MICE;
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Chính trị xã hội ổn định.
- Tiềm năng du lịch đặc sắc.
c) Đối với tỉnh Sơn La
- Sơn La có được sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ trong việc nâng cấp hạ tầng du lịch.
- Liên kết hoạt động du lịch Sơn La với trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận qua tuyến Quốc lộ 6
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1.2.2. Giai đoạn sau năm 2020
- Diễn biến kinh tế, chính trị, an ninh thế giới có tác động mạnh hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện.
- Quan hệ ngoại giao tích cực của Việt Nam với thế giới đang mở ra cơ hội thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào Việt Nam nói chung và đầu tư du lịch nói riêng.
- Châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động và thu hút du lịch. Hợp tác trong khối ASEAN ngày càng tăng cường về chiều sâu.
- Xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng có hiệu quả và có sức lan tỏa vô cùng nhanh và rộng.
- Việt Nam đã cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa tạo tiền đề ứng dụng rộng rãi khoa học công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội tróng đó có du lịch.
- Về vị trí địa lý Việt Nam gần với thị trường khổng lồ Trung Quốc và các nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) với trên 1,5 tỷ người tiêu dùng du lịch có thu nhập cao và đang tăng mạnh. Cơ hội thu hút một phần thị trường khách du lịch đến từ các quốc gia này mở ra cho du lịch Việt Nam một chân trời rộng lớn.
- Khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam được cải thiện đáng kể.
Đối với du lịch Sơn La: Tài nguyên du lịch Sơn La ngày càng được khẳng định giá trị.
Nhận thức về du lịch của các tầng lớp nhân dân ngày càng được hoàn thiện, ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch được nâng cao rõ rệt. Đời sống người dân Sơn La ngày càng cao, nhu cầu du lịch ngày càng lớn.
Ngành du lịch Sơn La tiếp tục nhận được sự quan tâm của Tỉnh ủy và UBND tỉnh đối với phát triển du lịch thể hiện qua các Nghị quyết, Chương trình, các Kế hoạch.v.v…Qua đó du lịch được nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của địa phương.
Thành quả và kinh nghiệm phát triển du lịch Sơn La đã vượt qua thời kỳ xuất phát điểm thấp, những khó khăn về nguồn vốn, công nghệ để hội nhập và phát triển đã được tháo gỡ, tạo đà phát triển du lịch cho giai đoạn tới. Tiếp tục phát huy xu hướng thu hút lượng khách du lịch đến Sơn La tăng trưởng nhanh và liên tục.
Những kinh nghiệm được đúc rút trong quản lý, vượt qua khó khăn, thách thức của giai đoạn vừa qua.
Những thành tựu phát triển du lịch giai đoạn trước đã và đang tạo thương hiệu cho giai đoạn tới.
Đầu tư của giai đoạn trước đến thời điểm phát huy hiệu quả.
2. Điểm yếu, khó khăn, thách thức
2.1. Điểm yếu, khó khăn
- Hạn chế về đội ngũ lao động (quản lý, nghiệp vụ).
- Hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc biệt hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng, các dịch vụ về ngân hàng, vui chơi giải trí
- Hạn chế về sản phẩm du lịch; có sự chồng chéo về sản phẩm giữa khu, điểm du lịch và có sự hạn chế trong hoạt động marketing xúc tiến quảng bá du lịch so với yêu cầu phát triển
- Ảnh hưởng của tính mùa vụ trong hoạt động du lịch
-Tính liên kết của Sơn La với các địa phương, đặc biệt với Hà Nội trong hoạt động du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
- Hạn chế trong quản lý, thực hiện quy hoạch du lịch
2.2. Thách thức
2.2.1.Giai đoạn trước năm 2020
a) Trên bình diện chung
Du lịch phát triển trong môi trường nhiều biến động khó lường về kinh tế, chính trị, thời tiết, dịch bệnh.v.v...trên phạm vi toàn cầu.
Cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt.
Tài nguyên, môi trường du lịch nhiều nơi bị xuống cấp; hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của du lịch; phát triển du lịch trong giai đoạn tới gặp phải thách thức với biến đổi khí hậu và những dị thường thời tiết.
b) Đối với tỉnh Sơn La
- Điểm xuất phát thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
- Tác động của hoạt động phát triển đô thị và công nghiệp
- Nhận thức của xã hội về du lịch còn bất cập
- Điều kiện thời tiết không thực sự thuận lợi, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.
2.2.2. Giai đoạn sau năm 2020
Sức ép cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, đặc biệt đối với du lịch Việt Nam là ngành vẫn còn non trẻ và còn nhiều điểm yếu
Biến đổi khí hậu đang có tác động mạnh mẽ hơn so với dự báo
Nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, hướng tới những giá trị mới. Sự quay lưng của du khách với điểm đến sẽ là thảm họa.
3. Những vấn đề cần điều chỉnh quy hoạch
Trên cơ sở kết quả rà soát, kiểm kê, phân tích đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Sơn La trong thời gian qua; từ những nhận định về điểm mạnh, thuận lợi - cơ hội và những điểm yếu, khó khăn - thách thức đối với phát triển du lịch Sơn La trong giai đoạn mới đòi hỏi một số nội dung của Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Sơn La (2007 - 2015) cần được bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới, cụ thể như sau:
1. Điều chỉnh hệ thống quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Sơn La.
2. Điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2020 và bổ sung dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2030.
3. Điều chỉnh và bổ sung định hướng khai thác thị trường và phát triển sản phẩm du lịch.
4. Điều chỉnh và bổ sung định hướng phát triển về không gian, tổ chức tuyến, điểm du lịch và khu du lịch trên địa bàn.
5. Điều chỉnh, bổ sung định hướng đầu tư và điều chỉnh dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch.
6. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện.
Phần II
NHỮNG NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
I. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH SƠN LA
1. Quan điểm phát triển du lịch
Trên cơ sở những quan điểm mà quy hoạch 2007 đề xuất, để phù hợp với Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và quy hoạch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ và triển vọng phát triển du lịch của tỉnh, điều chỉnh, bổ sung quan điểm phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
1.1. Phát triển du lịch Sơn La phù hợp với Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam, Định hướng phát triển Du lịch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh. Phát triển du lịch trong sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững.
1.2. Phát triển du lịch Sơn La với tốc độ nhanh, tập trung phát triển có chiều sâu, theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp để đảm bảo sản phẩm du lịch có thương hiệu và tính cạnh tranh cao.
1.3. Phát triển du lịch Sơn La có trọng tâm, trọng điểm và bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị tự nhiên; giữ vững quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường.
1.4. Phát triển du lịch Sơn La trong mối liên hệ vùng, cả nước và quốc tế để khai thác cả nguồn khách du lịch quốc tế và nội địa trong đó chú trọng phát triển khách du lịch nội địa và tăng cường thu hút khách quốc tế.
1.5. Phát triển đồng thời du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và du lịch biên giới. Lấy du lịch sinh thái gắn với việc khai thác cao nguyên Mộc Châu, lòng hố Sơn La… làm mũi nhọn, du lịch văn hóa với bản sắc văn hóa 12 dân tộc trên địa bàn tỉnh làm nền tảng để phát huy tính đặc thù tài nguyên du lịch theo địa bàn của tỉnh.
1.6. Phát triển du lịch Sơn La vừa truyền thống vừa hiện đại để vừa phát huy các giá trị văn hóa dân gian của các dân tộc vừa nhanh chóng hòa nhập với phát triển du lịch khu vực và cả nước.
1.7. Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế; Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các địa phương, các thành phần kinh tế trên địa bàn Sơn La.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Bổ sung mục tiêu chung
Phấn đấu để đến năm 2020, du lịch Sơn La cơ bản trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế toàn tỉnh tạo tiền đề đến năm 2030 là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ; sản phẩm du lịch chất lượng, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hoá các dân tộc Sơn La, thân thiện với môi trường; đưa Sơn La trở thành một trong những địa bàn trọng điểm về du lịch của cả nước
2.2. Điều chỉnh các mục tiêu cụ thể
a) Khách du lịch
Phấn đấu năm 2020 đạt 2,1 triệu khách du lịch; Năm 2025 đạt 3,2 triệu khách; Năm 2030 đạt 4 triệu khách.
b) Tổng thu từ khách du lịch
Phấn đấu năm 2020 đạt 2.000 tỷ đồng; Năm 2025 đạt 4.400 tỷ đồng; Năm 2030 đạt 7.300 tỷ đồng.
c) Đóng góp du lịch trong GDP
Năm 2020 GDP du lịch đóng góp 2,38% GDP toàn tỉnh; Năm 2025 là 3,62%; Năm 2030 là 4,11%.
d) Số lượng cơ sở lưu trú cần có
Năm 2020 cần 4.600 buồng khách sạn; Năm 2025 cần 7.600 buồng; Năm 2030 cần 11.000 buồng.
e) Số lượng lao động cần có
Năm 2020 cần 18.500 người; năm 2025 cần 30.900 người; Năm 2030 cần 45.000 người.
g) Về nhu cầu đầu tư
Tổng mức đầu tư khoảng 16.560 tỷ đồng. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 cần đầu tư gần 3.500 tỷ đồng; Giai đoạn sau năm 2020 cần đầu tư khoảng 13.060 tỷ đồng.
2.3. Bổ sung các mục tiêu
a) Về Văn hóa - xã hội
Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc; Tạo thêm nhiều việc làm, góp phần giảm nghèo và vươn lên làm giàu; Góp phần nâng cao dân trí và đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân đặc biệt đồng bào các dân tộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
b) Về quốc phòng, an ninh
Kết hợp phát triển du lịch với đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh vùng núi cao, biên giới.
c) Về môi trường
Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường.
II. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Khách du lịch
Theo phương án chọn, khách du lịch được điều chỉnh tính toán tăng trưởng phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, quy hoạch phát triển du lịch vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ như sau:
1.1. Điều chỉnh chỉ tiêu khách du lịch và ngày lưu trú trung bình đến năm 2020, bổ sung tầm nhìn 2030
Điều chỉnh tốc độ tăng trưởng về khách du lịch quốc tế đạt 12,2% /năm cho giai đoạn 2012 - 2015 và 12% cho giai đoạn 2016 - 2020; sau năm 2020 đạt 11%/năm.
Điều chỉnh tốc độ tăng trưởng về khách du lịch nội dịa đạt 11,4% /năm cho giai đoạn 2012 - 2015 và 9,3 % cho giai đoạn 2016 - 2020; sau năm 2020 đạt 6 %/năm.
DỰ BÁO KHÁCH DU LỊCH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
Hạng mục | Đơn vị | Năm 2013 (*) | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 | ||||||
Tổng số lượt khách đến | Nghìn | 1.215 | 1.465 | 2.187 | 3.234 | 4.077 | ||||||
Tổng số lượt khách trong ngày | Nghìn | 615 | 691 | 925 | 1.185 | 1.448 | ||||||
Tổng số khách lưu trú, trong đó | Nghìn | 600 | 774 | 1.262 | 1.949 | 2.629 | ||||||
Khách quốc tế | Tổng lượt khách | Nghìn | 43 | 50 | 97 | 156 | 229 | |||||
Ngày lưu trú trung bình | Ngày | 1.7 | 2.0 | 2.2 | 2.4 | 2.4 | ||||||
Tổng số ngày khách | Nghìn | 73 | 100 | 212 | 373 | 548 | ||||||
Khách nội địa | Tổng lượt khách | Nghìn | 557 | 724 | 1.166 | 1.794 | 2.400 | |||||
Ngày lưu trú trung bình | Ngày | 2.0 | 2.0 | 2.1 | 2.3 | 2.4 | ||||||
Tổng số ngày khách | Nghìn | 1.114 | 1.448 | 2.448 | 4.126 | 5.760 | ||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Viện NCPT du lịch.(*) Số liệu hiện trạng đã thực hiện)
SO SÁNH DỰ BÁO LƯỢNG KHÁCH LƯU TRÚ CỦA SƠN LA VỚI QUY HOẠCH NĂM 2007
Đơn vị: Nghìn lượt
Tỉnh, vùng và cả nước | Loại khách | Năm | Tốc độ tăng trưởng | |||
2015 | 2020 | 2025 | 2030 | |||
Sơn La | Quốc tế | 50 | 97 | 156 | 229 | 10.66% |
Nội địa | 724 | 1.166 | 1.794 | 2.400 | 8.33% | |
Tổng số | 774 | 1.263 | 1.950 | 2.629 | - | |
Quốc tế | 70 | 100 | - | - | - | |
Nội địa | 450 | 600 | - | - | - | |
Tổng số | 520 | 700 | - | - | - | |
Tỷ lệ % | 148 | 170 | - | - | - |
(Nguồn: Viện NCPT du lịch)
2. Tổng thu từ du lịch và GDP du lịch
2.1. Điều chỉnh mức chi tiêu trung bình của khách du lịch
Trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, do tình hình hình tế có những biến động tích cực, điều chỉnh tăng mức chi tiêu của khách du lịch cao hơn so với quy hoạch 2007, như sau:
Giai đoạn | Khách lưu trú (USD/VND) | Khách tham quan (USD/VND) | |
Khách quốc tế | Khách nội địa | ||
2013 | 50/1.050.000 | 24/504.000 | 8/168.000 |
2014 - 2016 | 70/1.470.000 | 28/588.000 | 9/189.000 |
2016 - 2020 | 100/2.100.000 | 39/819.000 | 10/210.000 |
2021 - 2030 | 125/2.625.000 | 46/966.000 | 12/252.000 |
2.2. Điều chỉnh dự báo tổng thu từ du lịch
Căn cứ dự báo tổng số lượt khách, số ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu như trên..., tổng thu từ du lịch của Sơn La đến năm 2030 sẽ đạt được như sau:
DỰ BÁO TỔNG THU TỪ KHÁCH DU LỊCH CỦA SƠN LA ĐẾN NĂM 2030
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ, triệu USD. Tỷ giá quy đổi 1USD= 21000 VNĐ
Loại thu nhập | Năm 2013 (*) | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 |
Tổng thu nhập từ du lịch | 28,7 | 45,3 | 91,7 | 210,1 | 351 |
Tỷ đồng | 601 | 951 | 1.927 | 4.412 | 7.370 |
Thu nhập từ khách tham quan | 3,1 | 5,5 | 8,3 | 11,9 | 17,4 |
Từ khách quốc tế | 0,3 | 0,5 | 0,7 | 1,1 | 1,6 |
Từ khách nội địa | 2,8 | 5,0 | 7,6 | 10,8 | 15,8 |
Thu nhập từ khách lưu trú | 25,6 | 39,8 | 83,4 | 198,2 | 333,6 |
Từ khách quốc tế | 3,3 | 5,1 | 14,9 | 37,3 | 68,6 |
Từ khách nội địa | 22,3 | 34,7 | 68,5 | 160,9 | 265,0 |
Nguồn: - (*) Số liệu hiện trạng của Sở VH-TT-DL Sơn La.
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.
2.3. GDP du lịch, tỷ trọng GDP trong GDP toàn tỉnh
Căn cứ các số liệu dự báo, khả năng đóng góp của ngành du lịch Sơn La trong tổng GDP của tỉnh được trình bày ở Bảng 9.
DỰ BÁO CHỈ TIÊU GDP VÀ VỐN ĐẦU TƯ CHO DU LỊCH SƠN LA (PHƯƠNG ÁN CHỌN)
Tỷ giá: 1USD = 21000 VNĐ
Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm 2013(*) | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 |
1.Tổng GDP của tỉnh (**) | Tỷ VNĐ | 25.321,9 | 31.480,8 | 47.336,3 | - | - |
Triệu USD | 1.205,8 | 1.499,1 | 2.254,1 | - | - | |
2.Tốc độ tăng trưởng GDP (**) | %/năm | - | 11,5 | 8,5 | - | - |
3.Tổng GDP du lịch của tỉnh | Tỷ VNĐ | 360 | 570 | 1.155 | 2.646 | 4.421 |
Triệu USD | 17,2 | 27,2 | 55 | 126 | 210 | |
4.Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch | %/năm | - | 25,7 | 15,1 | 18 | 10,8 |
5.Tỷ lệ so với tổng GDP của tỉnh | % | 1,43 | 1,81 | 2,38 | 3,62 | 4,11 |
6. Hệ số ICOR cho du lịch |
| 5,0 | 4,8 | 4,3 | 4,0 | 4,0 |
7.Tổng nhu cầu vốn đầu tư du lịch | Tỷ VNĐ | 143 | 1.000 | 2.500 | 5.960 | 7.100 |
Triệu USD | 6,8 | 47,9 | 119,8 | 283,9 | 338 |
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.
- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La và (**) Quy hoạch tổng thể KTXH tỉnh sơn La đến năm 2020.
Theo bảng trên, nhu cầu đầu tư du lịch Sơn La đến năm 2015 khoảng 1.000 tỷ đồng (47,9 triệu USD). Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 2.500 tỷ đồng (119,8 triệu USD). Giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 13.000 tỷ đồng (621,9 triệu USD). Tổng nhu cầu đầu tư khoảng 16.560 tỷ đồng (tương đương 790 triệu USD).
Nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch Sơn La đến năm 2030 được tính toán ở bảng dưới đây.
DỰ BÁO CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO DU LỊCH SƠN LA
TT | Nguồn vốn | Đơn vị | Đến năm 2015 | 2016 đến 2020 | 2021 đến 2025 | Sau năm 2030 |
1 | Vốn đầu tư hạ tầng từ NSNN (12%) | Triệu USD | 5,75 | 14,38 | 34,07 | 40,56 |
2 | Vốn tích lũy từ GDP du lịch của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh (10%) | Triệu USD | 4,79 | 11,98 | 28,39 | 33,8 |
3 | Vốn đầu tư tư nhân (15%) | Triệu USD | 7,19 | 17,97 | 42,59 | 50,7 |
4 | Vốn liên doanh trong nước (25%) | Triệu USD | 11,98 | 29,95 | 70,98 | 84,5 |
5 | Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước ngoài (25%) | Triệu USD | 11,98 | 29,95 | 70,98 | 84,5 |
6 | Vốn vay ngân hàng và các nguồn khác (13%) | Triệu USD | 6,23 | 15,57 | 36,91 | 43,94 |
Tổng cộng (100%) | Triệu USD | 47,9 | 119,8 | 283,9 | 338 | |
Tỷ đồng | 1.000 | 2.500 | 5.960 | 7.100 |
Nguồn: Viện NCPT Du lịch. (1USD= 21.000 VNĐ)
3. Nhu cầu cơ sở lưu trú
Căn cứ vào tổng số khách, số ngày lưu trú trung bình, công suất sử dụng trung bình, cũng như số người nghỉ trong một buồng (Số ngày lưu trú trung bình từ 1,7 - 2,4 ngày đối với khách quốc tế và từ 2,0 - 2,4 ngày đối với khách nội địa ; công suất sử dụng buồng khoảng 63 - 70% ; các khách sạn thường được xây dựng và bố trí mỗi buồng 2 giường, tương ứng với 2 người đối với khách nội địa; 1,5 - 2,0 người đối với khách quốc tế) nhu cầu về khách sạn của Sơn La từ nay đến năm 2030 như sau:
DỰ BÁO NHU CẦU KHÁCH SẠN CỦA SƠN LA
Đơn vị tính: Buồng
Nhu cầu khách sạn (số buồng) | Năm 2013(*) | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 |
Nhu cầu từ khách quốc tế |
| 250 | 530 | 930 | 1340 |
Nhu cầu từ khách nội địa |
| 2210 | 4070 | 6740 | 9810 |
Tổng cộng | 1800 | 2460 | 4600 | 7670 | 11150 |
Công suất TB năm (%) | 63 | 64 | 66 | 67 | 70 |
Nguồn: - (*) Số liệu hiện trạng của Sở VH, TT và DL Sơn La.
- Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ, số buồng đạt tiêu chuẩn từ 3 - 5 sao theo tỷ lệ đạt khoảng 5% vào năm 2020; 10% năm 2025 và 20% năm 2030
4. Nhu cầu lao động du lịch
Căn cứ vào số lượng phòng khách sạn được dự báo ở trên, căn cứ vào chỉ tiêu lao động bình quân cho một phòng khách sạn của cả nước cũng như khu vực (trung bình 1 phòng có 1,2 - 1,7 lao động trực tiếp) và số lao động gián tiếp ngoài xã hội (1 lao động trực tiếp tương ứng với 2,2 lao động gián tiếp), nhu cầu về lao động như sau:
DỰ BÁO NHU CẦU LAO ĐỘNG TRONG DU LỊCH CỦA SƠN LA
Đơn vị tính: Người
Loại lao động | Năm 2013 (*) | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2025 | Năm 2030 |
Lao động trực tiếp trong các cơ sở kinh doanh du lịch | 1.620 | 3.080 | 5.790 | 9.670 | 14.050 |
Lao động gián tiếp kèm theo | 3.564 | 6.720 | 12.710 | 21.280 | 30.900 |
Tổng cộng | 5.184 | 9.800 | 18.500 | 30.950 | 44.950 |
(Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
(*) Số liệu hiện trạng của Sở VHTT&DL tỉnh Sơn La)
III. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Điều chỉnh định hướng phát triển thị trường khách du lịch
1.1. Điều chỉnh định hướng thị trường khách du lịch quốc tế
Theo dự báo về hướng phát triển dòng khách quốc tế đến Sơn La từ hai hướng:
1. Giai đoạn đầu chủ yếu từ Hà nội
2. Sau năm 2020 sẽ thu hút khách qua các cửa khẩu biên giới đường bộ. Theo đó, thị trường khách du lịch quốc tế được điều chỉnh gồm 3 nhóm: Nhóm ưu tiên phát triển, nhóm truyền thống duy trì và nhóm mở rộng phát triển theo Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam và vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ.
- Nhóm thị ưu tiên phát triển: Thị trường ASEAN; thị trường Đông Bắc Á (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan).
- Nhóm thị trường truyền thống: Châu Âu, Bắc Mỹ, châu Đại Dương.
- Nhóm mở rộng: Trung Đông, Ấn Độ…Với dòng khách này có thể khai thác theo dòng hành lang Đông Tây, GMS…
1.2. Điều chỉnh định hướng thị trường khách du lịch nội địa
Khách du lịch nội địa đến Sơn La được xác định chủ yếu các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, vùng Trung du, miền núi Bắc bộ.v.v..., Ngoài ra mở rộng phát triển đối với các tỉnh miền Trung, Nam Bộ. Hướng khai thác tập trung khách theo chương trình du lịch qua miền Tây Bắc trong khuôn khổ hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng, khách du lịch thể thao khám phá, thương mại, công vụ, lễ hội tâm linh...
2. Điều chỉnh định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch
2.1. Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí và cuối tuần ở các vùng cảnh quan
- Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh gắn với vùng trồng cây dược liệu tại cao nguyên Mộc Châu, Vân Hồ (Khu du lịch quốc gia Mộc Châu).
- Du lịch nghỉ dưỡng hồ (hồ thủy điện Sơn La, Huổi Quảng, Nậm Chiến...).
- Du lịch nghỉ dưỡng: Ngũ động Bản Ôn, rừng thông Bản Áng, thác Dải Yếm, chùa Vặt Hồng (huyện Mộc Châu); hang Chi Đảy (huyện Yên Châu).
- Du lịch nghỉ dưỡng suối khoáng nóng bản Moòng (thành phố Sơn La); Hua Ít thị trấn Ít Ong (huyện Mường La); bản Lướt, xã Ngọc Chiến (huyện Mường La); bản Bon (Quỳnh Nhai); Chiềng Yên (Vân Hồ)...
2.2. Nhóm sản phẩm tham quan danh lam thắng cảnh
- Cảnh quan thành phố Sơn La và phụ cận (hang, động, núi, làng bản, đô thị).
- Cảnh quan cao nguyên Mộc Châu và phụ cận.
- Thác nước bản Phụ Mẫu 2, xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ.
- Cảnh quan vùng núi cao Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mộc Châu...
- Cảnh quan hồ thuỷ điện Sơn La, hồ thuỷ điện Hoà Đình, sông Mã, công trình thủy điện Sơn La.
- Tham quan cảnh quan miếu Nàng Han, cầu Pá Uôn (huyện Quỳnh Nhai), hang Thẳm Pó, hang Co Nong...
- Tham quan thác Dải Yếm (Mộc Châu)
- Cảnh quan vùng các bản dân tộc ở thành phố Sơn La, Mộc Châu, Vân Hồ, Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Thuận Châu...nơi có tiềm năng du lịch.
2.3. Nhóm sản phẩm du lịch văn hóa
- Các di tích lịch sử văn hóa: Di tích đền thờ vua Lê Thái Tông, nhà tù và Bảo tàng Sơn La (thành phố Sơn La); tượng đài Thanh niên xung phong (Mai Sơn); đồn Mộc Lỵ, khu lưu niệm trung đoàn 52 Tây Tiến (Mộc Châu); bãi đá cổ - xã Hang Chú (Bắc Yên); Hang Mộ Tạng mè - xã Suối Bàng (Vân Hồ)...Nhà máy thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Huổi Quảng, Nậm Chiến, suối Sập. Các công trình có giá trị khai thác phát triển phục vụ du lịch (công trình kiến trúc, hồ nhân tạo, nhà máy chế biến sản xuất, khu trồng rau, hoa cây cảnh, vườn cây ăn quả, trang trại, làng nghề...).
- Các bản dân tộc: Xã Lóng Luông, Vân Hồ, Xuân Nha, Chiềng Yên (Vân Hồ); xã Phiêng Luông, Tân Lập, Tân Hợp, Thị trấn Nông trường Mộc Châu, Đông Sang, Mường Sang (Mộc Châu) như các bản Phụ Mẫu, Nà Ba (Vân Hồ), Phiêng Cành, Tà Phình, Nậm Khao, Cà Đạc, bản Áng, bản Vặt… (Mộc Châu); bản Hài, bản Hìn, bản Cá và bản Bó (xã Chiềng An, thành phố Sơn La); khu bản Han, xã Mường Do; Bản Suối Chiếu, xã Mường Thải; Bản Búc, xã Quang Huy; Bản Mùng, xã Tân Phong; Bản Pa xã Tường Tiến (huyện Phù Yên), v.v.…
- Các lễ hội văn hóa truyền thống, sự kiện: Lễ hội dân gian của đồng bào các dân tộc Sơn La, các sự kiện lịch sử, văn hoá, thể thao, sự kiện về thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao, thương mại.
2.4. Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái:
- Du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, sốp Cộp, Tà Xùa.
- Du lịch sinh thái - nông nghiệp công nghệ cao ở Mộc Châu, Sốp Cộp.
2.5. Nhóm sản phẩm du lịch cộng đồng
- Bản Hụm, xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La
- Xã Chiềng An, thành phố Sơn La
- Xã Lóng Luông, Chiềng Yên, huyện Vân Hồ
- Xã Tân Lập, Đông Sang, Mường Sang, thị trấn Nông trường Mộc Châu, Tân Hợp, huyện Mộc Châu.
- Xã Mường Do, Tân Phong, Quang Huy, Tường Tiến, Mường Thải huyện Phù Yên.
2.6. Nhóm sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm, khám phá
- Thể thao mạo hiểm, khám phá các khu bảo tồn Xuân Nha, sốp Cộp, Tà Xùa.
- Thể thao nước vùng lòng hồ Sơn La.
- Du lịch Caravan.
- Du lịch “phượt”.
2.7. Nhóm sản phẩm du lịch tâm linh
- Đền thờ Vua Lê Thái Tông (TP Sơn La)
- Đền thờ Nàng Han, huyện Quỳnh Nhai.
- Di tích lịch sử nhà tù Sơn La, thành phố Sơn La.
- Chùa Chiền Viện (Vặt Hồng) Mộc Châu.
- Đình Chu (Phù Yên).
- Tháp Mường Và (Sốp Cộp).
- Đền thờ Hai Bà Trưng (Sông Mã).
- Đền Hang Miếng (huyện Vân Hồ).
- Khu trị sự phật giáo tỉnh.
3. Điều chỉnh tổ chức không gian phát triển du lịch
3.1. Điều chỉnh phát triển du lịch Sơn La theo cụm
Trên cơ sở thay đổi địa giới hành chính, sự phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, sự hình thành các đô thị, các khu kinh tế…Điều chỉnh định hướng không gian du lịch như sau:
a) Cụm du lịch Mộc Châu - Vân Hồ
Tính chất nổi trội của cụm du lịch Mộc Châu - Vân Hồ là du lịch nghỉ dưỡng, gắn với các điều kiện khí hậu thuận lợi của cao nguyên Mộc Châu. Không gian du lịch của cụm du lịch này chính là Khu du lịch quốc gia Mộc Châu. Khu du lịch quốc gia Mộc Châu nằm trên địa bàn 2 huyện Mộc Châu và Vân Hồ, tỉnh Sơn La, bao gồm khu trung tâm du lịch của Khu du lịch quốc gia Mộc Châu và các khu, điểm du lịch vệ tinh khác. Trong đó khu trung tâm du lịch của Khu du lịch quốc gia Mộc Châu có diện tích 1.502 ha (thuộc địa bàn huyện Mộc Châu 920 ha và huyện Vân Hồ 582 ha), nằm trên địa bàn các xã Vân Hồ (huyện Vân Hồ), xã Phiêng Luông, Thị trấn Nông trường (huyện Mộc Châu).
Hệ thống giao thông có quốc lộ 6 (AH14), quốc lộ 37, đường sông theo sông Đà.
Một lợi thế quan trọng của cụm Mộc Châu - Vân Hồ là Cửa khẩu đường bộ Lóng Sập trên biên giới Việt Nam - Lào.
Các tài nguyên du lịch quan trọng phát triển thành điểm du lịch của cụm là:
+ Khu du lịch Rừng thông Bản Áng: Nằm trên địa bàn xã Đông Sang, huyện Mộc Châu. Đây là khu du lịch tổng hợp với quy mô vừa, phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, du lịch cuối tuần và các dịch vụ khác. Hiện nay đã có quy hoạch chi tiết Khu du lịch sinh thái rừng thông Bản Áng. Quy mô khoảng 62 ha, dự kiến bao gồm các hạng mục chính:
Khu trung tâm: Phục vụ các nhu cầu vui chơi giải trí, văn hóa với các hạng mục chính: Sân lễ hội, Nhà dịch vụ, Nhà hàng ăn uống.
Khu phố mua sắm: Tổ chức theo mô hình trung tâm mua sắm các sản vật độc đáo của Mộc Châu.
+ Khu làng văn hóa dân tộc là khu tái hiện lại các đặc trưng văn hóa dân tộc của các dân tộc thiểu số bao gồm các hạng mục chính: Làng văn hóa dân tộc H'Mông, Làng văn hóa dân tộc Thái, Làng văn hóa dân tộc Dao.
+ Làng du lịch sinh thái: Bao gồm các hạng mục công trình phục vụ du lịch sinh thái như lưu trú, dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, cắm trại… bao gồm các hạng mục chính: Khách sạn, Nhà nghỉ, Câu lạc bộ thể thao, Khu cắm trại.
+ Khu du lịch Thác Dải Yếm: Nằm trên địa bàn xã Mường Sang, huyện Mộc Châu. Đây là khu du lịch khai thác tiềm năng về cảnh quan của thắng cảnh Thác Dải Yếm phục vụ nhu cầu tham quan, lưu trú, nghỉ cuối tuần, sinh hoạt văn hóa của khách du lịch. Quy mô khoảng 50 ha bao gồm các hạng mục chính:
Khu trung tâm dịch vụ và ngắm cảnh: Là khu tổ chức các hoạt động dịch vụ và ngắm cảnh thác;
Khu biệt thự du lịch: Tổ chức kinh doanh dịch vụ theo mô hình các biệt thự ven bờ suối;
Khu vườn phong lan và cây ăn quả: Là khu cây xanh cảnh quan trồng phong lan và cây ăn quả.
+ Khu trung tâm thương mại cửa khẩu Lóng Sập: Nằm trên địa bàn xã Lóng Sập huyện Mộc Châu được xây dựng nhằm khai thác tiềm năng du lịch thương mại cửa khẩu Lóng Sập. Quy mô khoảng 10 ha.
+ Khu du lịch Ngũ động Bản Ôn: Nằm trên địa bàn thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu là khu du lịch tâm linh khai thác tiềm năng du lịch của di tích Ngũ động Bản Ôn, phục vụ nhu cầu tín ngưỡng và tham quan của khách du lịch. Quy mô khoảng 160 ha bao gồm các hạng mục chính:
Khu tham quan: Là khu đồi núi có hệ thống Ngũ động thiên tạo.
Khu du lịch văn hóa bản làng: Trưng bày văn hóa, ẩm thực, kiến trúc các dân tộc thiểu số.
Khu du lịch tâm linh: Là khu vực phục vụ nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của khách du lịch.
Khu đón tiếp và dịch vụ: Là khu vực đón tiếp và tổ chức các sự kiện văn hóa, Vui chơi giải trí.
Khu phố mua sắm: Tổ chức theo mô hình trung tâm mua sắm các sản vật độc đáo của Mộc Châu.
+ Khu du lịch cộng đồng Chiềng Yên: Nằm trên địa bàn xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ là khu du lịch khai thác các tiềm năng văn hóa dân tộc của khu vực. Quy mô khoảng 20 ha tập trung xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ đón tiếp và các dịch vụ ăn uống, lưu trú, hàng hóa lưu niệm phục vụ khách du lịch.
+ Khu du lịch sinh thái rừng Pa Cốp: Nằm trên địa bàn xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ là khu du lịch sinh thái khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái của khu vực. Quy mô khoảng 30 ha tập trung xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ đón tiếp và các dịch vụ ăn uống, lưu trú, hàng hóa lưu niệm phục vụ khách du lịch.
+ Khu du lịch sinh thái rừng đặc dụng Xuân Nha: Nằm trên địa bàn xã Chiềng Xuân, Tân Xuân, Xuân Nha, huyện Vân Hồ và xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu là khu du lịch sinh thái khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái của khu vực. Quy mô khoảng 30 ha tập trung xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ đón tiếp và các dịch vụ ăn uống, lưu trú, hàng hóa lưu niệm phục vụ khách du lịch.
+ Hệ thống các điểm du lịch vệ tinh: Trên cơ sở tiềm năng du lịch của Mộc Châu các điểm du lịch vệ tinh của Mộc Châu bao gồm:
Các bản văn hóa dân tộc: Là các bản người dân tộc được lựa chọn để tạo thành các điểm du lịch văn hóa phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu và du lịch homestay của khách du lịch. Các bản dân tộc có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thành các điểm du lịch của khu du lịch quốc gia Mộc Châu bao gồm: Bản Mường Khoa; Bản Nà Sài; Bản Nà Coóng; Bản Nà Bai, Bản Phụ Mẫu; Bản Áng; Bản Vặt; Bản Chiềng Đi; Bản Co Hào; Bản Pà Lè; Bản Suối Lìn; Bản Tà Phình; Bản Phiêng Cành; Bản Cà Đạc; bản Dọi, bản Pa Phách…
Các điểm DTLS văn hóa: Là các di tích lịch sử phục vụ việc tham quan của du khách. Các di tích lịch sử có giá trị và có điều kiện thuận lợi để phát triển thành các điểm tham quan của khu du lịch quốc gia Mộc Châu bao gồm: Chùa Vặt Hồng; Văn bia trung đoàn Tây Tiến; Di tích lịch sử Bác Hồ nói chuyện với nhân dân Mộc Châu; di tích lịch sử văn hóa nơi Bác Hồ nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ công nhân Nông Trường Mộc Châu; di tích lịch sử Văn bia Trung đoàn 83 quân tình nguyện Việt Nam - Lào; Di tích lịch sử bia căm thù Khu 64; Di tích lịch sử bia căm thù Km 70; Di tích lịch sử đồn Mộc Lỵ; Đền Hang Miếng…
Các điểm danh thắng: Là các danh thắng tự nhiên có giá trị và có điều kiện thuận lợi để phát triển thành các điểm tham quan của khu du lịch quốc gia Mộc Châu bao gồm: Hang Dơi (động Sơn Mộc Hương); Đỉnh Pha Luông; Hang mộ cổ; Rừng sinh thái Pa Cốp; Hang Bãi Sậy; Thác Bản Bống; Thác Dải Yếm; Ngũ Động bản Ôn, Thác Chiềng Khoa, Thác Bản Phụ Mẫu 1; Hang Pác Pa, Hang Hằng, Hang Thẳm…
Các suối nước khoáng: Hệ thống suối nước khoáng của Mộc Châu khá đa dạng có khả năng khai thác hình thành các điểm du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh và phục vụ tham quan của khu du lịch quốc gia Mộc Châu bao gồm: Suối Khoáng Bản Bó; Suối Khoáng Hua Păng; Suối khoáng bản Phụ Mẫu…
Với các tiềm năng du lịch nổi trội, trong tương lai cụm du lịch Mộc Châu - Vân Hồ (trọng điểm là Khu du lịch quốc gia Mộc Châu) sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch đến với Sơn La, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng doanh thu du lịch trong tổng GDP của toàn tỉnh.
b) Cụm du lịch thành phố Sơn La và phụ cận
Bao gồm toàn bộ thành phố Sơn La, huyện Mường La, huyện Mai Sơn. Đây là cụm du lịch trung tâm, có vị trí là trung tâm điều hành và cung ứng dịch vụ du lịch của Sơn La. Đặc biệt cụm du lịch này đóng vai trò chủ chốt đối với tuyến du lịch kết nối Hà Nội và vùng núi Tây Bắc (Điện Biên, Lai Châu), đảm nhiệm chức năng lưu trú, là trạm dừng chân quan trọng trên tuyến du lịch quốc gia này.
Các sản phẩm du lịch:
- Du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh nước khoáng nóng Hua Ít (thị trấn Ít Ong); bản Lướt, Ngọc Chiến.
- Du lịch sinh thái lòng hồ Sơn La, sinh thái vườn cây cao su tổ Phiêng Tìn.
- Tham quan nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm La, Hội Quảng.
- Tham quan các di tích lịch sử văn hóa, khảo cổ Đồn Pom Páp (thị trấn Ít Ong), Đồn Mường Chiến (Ngọc Chiến), di tích khảo cổ học hang Co Noong (thị trấn Ít Ong); di tích lịch sử hang Hua Bó (Mường Bú); lũng Đán Lanh, xã Mường Chùm…
- Du lịch cộng đồng, trải nghiệm ở các làng bản, khu tái định cư ở các xã Hua Trai, Mường Trai, Chiềng Lao và Nậm Giôn…
c) Cụm du lịch Phù Yên - Bắc Yên
Bao gồm toàn bộ 2 huyện Bắc Yên và Phù Yên được kết nối bởi các tuyến giao thông quan trọng : Quốc lộ 37, quốc lộ 43, lòng hồ thủy điện Hòa Bình
d) Cụm du lịch Mường La - Quỳnh Nhai - Thuận Châu (cụm du lịch vùng lòng hồ sông Đà) gồm toàn bộ 3 huyện Mường La, Quỳnh Nhai, Thuận Châu và vùng phụ cận. Đây là cụm du lịch được hình thành sau khi hồ thủy điện Sơn La đưa vào khai thác. Tài nguyên du lịch chính của cụm là các giá trị cảnh quan, sinh thái vùng hồ và mặt nước hồ. Bên cạnh đó khu vực phụ cận của thị trấn Quỳnh Nhai còn có nhiều bản dân tộc, nơi còn lưu giữ được những giá trị sinh hoạt văn hóa truyền thống của đồng bào Thái như bản Ka, bản Đức (xã Chiềng Khoang).
Căn cứ vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện có liên quan, một số sản phẩm du lịch chủ yếu có thể phát triển tại cụm du lịch này bao gồm:
- Du lịch văn hóa tâm linh: Đền Linh Sơn Thủy Tự và mó nước Nàng Han thuộc xã Mường Giàng, huyện Quỳnh Nhai. Đây là điểm du lịch rất hấp dẫn du khách nội địa trong tỉnh Sơn La; Di tích Hang Co Noong thuộc thị trấn Ít Ong huyện Mường La. Di tích là một hang đá tự nhiên, hang Co Noong gắn với huyền thuyết về tình yêu của đôi trai gái Thái. Có thể dựng đền thờ sự chung thủy và tình yêu bất diệt để thổi hồn vào hang di tích. Nơi đây còn có giá trị về khảo cổ học và giá trị cảnh quan đặc sắc; Di tích mộ cổ 2.000 năm trong hang đá trên núi thuộc bản Nà Pát, xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai mới được nhân dân phát hiện. Cần các nhà khoa học sử và khảo cổ vào cuộc để đánh giá chính xác những giá trị văn hóa của di tích này. Nơi đây đủ tiềm năng để thành một điểm du lịch văn hóa tâm linh kết hợp khảo cổ học.
- Du lịch thể thao, mạo hiểm, vui chơi giải trí cao cấp trên núi và trên mặt nước:
+ Tổ chức các hoạt động bơi thuyền, lướt ván, câu cá, bơi lội tại khu vực đầu cầu Pá Uôn huyện Quỳnh Nhai. Tại khu vực cầu Pá Uôn, tổ chức các trò chơi mặt nước và là đầu mối tour các trò chơi mạo hiểm như leo núi hoặc nhảy Bungee trên cầu. Đặc biệt đây là cây cầu cao nhất Đông Nam Á, rất thích hợp với môn bungee, là môn thể thao mạo hiểm đang được đặc biệt yêu thích trên thế giới.
+ Tổ chức các hoạt động leo núi mạo hiểm có kiểm soát tại các núi đá vôi trên hồ thủy điện Sơn La khu vực huyện Quỳnh Nhai. Nơi đây có cảnh quan rất đặc sắc, được xem như vịnh Hạ Long của vùng Tây - Bắc.
- Du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng chữa bệnh và vui chơi giải trí cuối tuần:
+ Khu vực thị trấn Ít Ong huyện Mường La với tài nguyên là mó nước nóng Hua Ít. Đây là trung tâm huyện Mường La có đủ điều kiện để tổ chức điểm nghỉ dưỡng cuối tuần, tắm nước khoáng nóng chữa bệnh kết hợp với những loại hình du lịch khác.
+ Khu vực xã Ngọc Chiến huyện Mường La cách nhà máy thủy điện Sơn La khoảng 40 km đang hình thành bản Lướt là một bản văn hóa có suối nước nóng nổi tiếng. Có thể xem đây là điểm phụ cận của du lịch lòng hồ Sơn La.
+ Suối nước nóng bản Bon, bản Quyền xã Mường Chiên huyện Quỳnh Nhai là những điểm có thể tổ chức các hoạt động du lịch cộng đồng homestay kết hợp với tắm khoáng nóng chữa bệnh. Cả 2 điểm này có đặc điểm chung cảnh quan sơn ven hồ rất đẹp, bản làng còn nguyên sơ nép dưới chân núi.
+ Hình thành khu nghỉ dưỡng ven hồ, nghỉ dưỡng cuối tuần gắn với cảnh quan thiên nhiên mặt nước, núi rừng, với các bản làng dân tộc
- Các sản phẩm du lịch mang tính bổ trợ:
+ Du lịch nghề thủ công truyền thống: Tham quan các nghề truyền thống tiêu biểu của các bản dân tộc như: Nghề dệt vải lanh, Nghề dệt thổ cẩm, nghề đan lát, nghề đan nón, nghề làm đàn tính tẩu, nghề nấu rượu,…
+ Du lịch homestay: Khách du lịch sẽ “cùng ăn, cùng ở, cùng du lịch” với người dân bản địa, trải nghiệm cùng nông dân thu hoạch, hái rau, quả,…về tự chế biến, nấu ăn như những dân bản địa thực sự. Người dân chính là “hướng dẫn viên du lịch” đưa khách du lịch tham quan, tìm hiểu văn hóa, tham quan di tích tại địa phương.
+ Du lịch ẩm thực: Thưởng thức các món ăn truyền thống, đặc sản vùng núi. Ngoài các cụm du lịch chính, giữ vai trò quan trọng nêu ở trên, du lịch Sơn La đến năm 2030 cần phát triển cụm du lịch phụ trợ sau:
- Cụm du lịch Sông Mã - Sốp Cộp: Gồm 2 huyện Sông Mã, Sốp Cộp, nằm trên lưu vực sông Mã, nằm trên quốc lộ 46, tuyến vành đai biên giới liên kết giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh Bắc Lào qua tỉnh Hủa Păn và Luông phra Băng
3.2. Phát triển các trung tâm du lịch
Trên cơ sở định hướng phát triển du lịch theo cụm, hình thành ba trung tâm du lịch chính của Sơn La là thành phố Sơn La, thị trấn Mộc Châu và thị trấn Quỳnh Nhai.
- Trung tâm du lịch thành phố Sơn La.
- Trung tâm du lịch Mộc Châu.
- Trung tâm du lịch Quỳnh Nhai.
Sự kết nối của 3 trung tâm du lịch trên tạo nên hai trục không gian phát triển du lịch chính của Sơn La dọc quốc lộ 6 và dọc theo lòng hồ sông Đà tạo nên sự hấp dẫn của du lịch Sơn La so với các tỉnh vùng TDMN Bắc Bộ.
3.3. Phát triển hệ thống khu, điểm du lịch
3.3.1. Khu, điểm du lịch quốc gia
- Khu du lịch quốc gia Mộc Châu: Du lịch sinh thái, dã ngoại; văn hóa, danh thắng, nghỉ dưỡng và điều dưỡng chữa bệnh, phát triển trong giai đoạn đến năm 2020.
- Khu du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La (Quỳnh Nhai, Mường La), định hướng phát triển cho giai đoạn sau năm 2030 (trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 quy hoạch phát triển là khu du lịch địa phương).
3.3.2. Khu, điểm du lịch địa phương
- Cụm điểm du lịch thành phố Sơn La (Di tích Văn bia và đền thờ vua Lê Thái Tông; Khu lưu niệm Bác Hồ; Nhà ngục Sơn La; Tượng đài Lò Văn Giá; Tượng đài Thanh niên xung Phong, đồn Mộc Lỵ…): Tham quan di tích, du lịch đô thị, MICE, du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh…
- Khu du lịch Quỳnh Nhai: Du lịch nghỉ dưỡng, tâm linh, tham quan cảnh quan, vui chơi giải trí thể thao, ẩm thực.
- Khu du lịch Sốp Cộp: Du lịch sinh thái nông nghiệp, du lịch biên giới, thể thao, khám phá thiên nhiên, du lịch cộng đồng…
3.3.3. Các khu, điểm du lịch khác: Nông trường Mộc Châu; Các điểm tham quan hang động ; Các Khu BTTN Xuân Nha, Copia, Tà Xùa ; Các điểm khoáng nóng: Bản Moòng (thành phố Sơn La), Bản Hua Ít (thị trấn Ít Ong, Mường La), Bản Lướt (xã Ngọc Chiến, Mường La) ; các điểm tham quan thác nước: Dải Yếm (Mộc Châu), Tà Nàng, Phụ Mẫu, Chiềng Khoa, Hua La... ; các điểm du lịch cộng đồng; Các chợ nổi ven sông Đà...
3.4. Phát triển các tuyến du lịch
Trên cơ sở định hướng phát triển các cụm du lịch, trung tâm du lịch, hệ thống các khu, điểm du lịch định; căn cứ sự phát triển mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh, định hướng phát triển hệ thống tuyến du lịch tỉnh Sơn La gồm:
3.4.1. Tuyến du lịch nội tỉnh
a) Các tuyến du lịch chính: Được định hướng là các tuyến du lịch nối các cụm, các trung tâm du lịch và các khu điểm du lịch quan trọng.
+ Tuyến du lịch đường bộ:
- Tuyến du lịch dọc quốc lộ 6: Mộc Châu - Thành phố Sơn La - Điện Biên: đây là một phần của tuyến du lịch quốc gia quan trọng, kết nối Tây Bắc với Hà Nội.
- Tuyến du lịch quốc lộ 37: TP Sơn La - Mai Sơn - Yên Châu - Bắc Yên - Phù Yên - Phú Thọ - Yên Bái.
- Tuyến du lịch quốc lộ 279: TP Sơn La - Thuận Châu - Quỳnh Nhai - Lai Châu - Lào Cai.
- Tuyến du lịch quốc lộ 4G: TP Sơn La - Mai Sơn - Sông Mã - Sốp Cộp - LuongPhraBang (Lào) hoặc đi Điện Biên.
+ Tuyến du lịch đường thủy:
- Hòa Bình - Vạn Yên (Phù Yên) - Tà Hộc (Mai Sơn) - Thủy điện Sơn La (Mường La) - huyện Quỳnh Nhai - thị xã Mường Lay (tỉnh Điện Biên).
b) Các tuyến du lịch phụ trợ: Là hệ thống tuyến du lịch từ các trung tâm đến các điểm du lịch phụ cận, gồm:
- Tuyến từ thành phố Sơn La đến các điểm du lịch thuộc cụm du lịch thành phố Sơn La và phụ cận.
- Tuyến từ thị trấn Nông trường Mộc Châu đến các điểm du lịch thuộc cụm du lịch thị trấn Nông trường Mộc Châu và phụ cận.
- Tuyến từ thị trấn Quỳnh Nhai đến các điểm du lịch thuộc cụm du lịch thị trấn Quỳnh Nhai và phụ cận.
- Tuyến từ thị trấn Ít Ong đến các điểm du lịch thuộc cụm du lịch thị trấn Mường La và phụ cận.
c) Các tuyến du lịch chuyên đề: Các tuyến du lịch theo chuyên đề được định hướng phát triển dựa trên hệ thống các tuyến du lịch chính và bổ trợ để phát triển du lịch theo từng chủ đề, gồm:
- Tuyến du lịch tham quan, khám phá hang động trên phạm vi toàn tỉnh;
- Tuyến du lịch cộng đồng kết nối các bản văn hóa toàn tỉnh.
- Tuyến du lịch thể thao mạo hiểm, vượt ghềnh thác, khám phá thiên nhiên chủ yếu tập trung ở các khu vưc núi cao, sông suối, khu bảo tồn tự nhiên.
3.4.2. Tuyến du lịch liên tỉnh: Định hướng hình thành dựa trên hệ thống tuyến du lịch quốc gia.
- Tuyến Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội - các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc.
- Tuyến Sơn La - Điện Biên - Lai Châu - các tỉnh vùng núi phía Bắc.
- Tuyến Sơn La - Hoà Bình - Ninh Bình - Thanh Hoá - các tỉnh phía Nam.
3.4.3. Tuyến du lịch quốc tế
Phát triển các tuyến đường bộ qua các cửa khẩu Loóng Sập, Chiềng Khương với CHDCND Lào và các nước ASEAN trong khuôn khổ GMS.
3.5. Nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch
Định hướng phát triển không gian du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gồm 1 khu du lịch quốc gia giai đoạn đến năm 2020; 1 khu du lịch quốc gia giai đoạn sau năm 2020; 4 khu, điểm du lịch địa phương quan trọng và nhiều khu, điểm du lịch khác do đó nhu cầu diện tích sử dụng đất phát triển du lịch Sơn La bao gồm:
- Đất chuyên dùng để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu du lịch quốc gia cần khoảng 1.500 ha, trước năm 2000 và 2.500 ha - 3.000 ha đến năm 2030.
- Đất chuyên dùng để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu, điểm du lịch địa phương cần khoảng: 1.000 ha.
- Đất phát triển các điểm tham quan du lịch khác ước khoảng 300 ha.
3.6. Nhu cầu chuyển mục đích các loại đất sang đất phát triển du lịch
Theo quy hoạch sử dụng đất tỉnh Sơn la đến năm 2020, quỹ đất phát triển du lịch toàn tỉnh là 1.943 ha, theo đó, nhu cầu trên cần được tính toán cân đối trong định hướng quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh đến năm 2020 như sau:
- Đất phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu khoảng 1.500 ha.
- Đất phát triển các khu du lịch địa phương 443 ha.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch theo điều chỉnh quy hoạch, ngành du lịch tỉnh Sơn La cần kiến nghị cân đối để điều chỉnh quỹ đất như sau:
- Bổ sung thêm quỹ đất cho khu du lịch quốc gia hồ Sơn La khoảng 1.000 ha.
- Bổ sung quỹ đất cho các khu du lịch địa phương khoảng 600 ha.
4. Điều chỉnh đầu tư phát triển du lịch
4.1. Tổng nhu cầu đầu tư
Theo phương án chọn, đến năm 2030, ngành du lịch Sơn La cần số vốn đầu tư khoảng 16.560 tỷ đồng tương đương 789 triệu USD
4.2. Phân kỳ đầu tư
a) Giai đoạn 1 (Từ nay đến năm 2020)
Nhu cầu khoảng 3.500 tỷ đồng (168 triệu USD). Giai đoạn này cần ưu tiên đầu tư phát triển các hạng mục sau:
- Tập trung đầu tư khu du lịch Mộc Châu cơ bản đạt tiêu chí khu du lịch quốc gia và một số khu du lịch quan trọng khác làm động lực phát triển du lịch toàn tỉnh. Đầu tư phát triển các khu du lịch gồm các công tác sau:
+ Công tác điều chỉnh quy hoạch và lập các quy hoạch cụ thể: Trong năm 2014 - 2015.
+ Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và một số công trình vật chất kỹ thuật trọng điểm: Từ năm 2014 - 2015 và tiếp theo.
+ Đầu tư phát triển các công trình vật chất kỹ thuật khu du lịch: Từ năm 2016 - 2020.
- Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ du lịch. Bao gồm:
+ Phát triển hệ thống khách sạn nhà hàng cả về số lượng và chất lượng.
+ Phát triển các công trình vui chơi giải trí, thể thao, trung tâm hội nghị hội thảo của tỉnh.v.v..
- Đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ lao động ngành, xúc tiến quảng bá du lịch Sơn La.
Các chương trình về đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu du lịch cần tranh thủ sự hỗ trợ đắc lực của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trực tiếp là Tổng cục Du lịch về vốn và nội dung.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2020 - năm 2025)
Nhu cầu vốn khoảng 5.960 tỷ đồng (263,9 triệu USD), gồm các công tác sau:
- Tiếp tục đầu tư phát triển khu du lịch Mộc Châu xứng tầm khu du lịch quốc gia;
- Phát triển thêm một số khu du lịch địa phương; mở rộng quan hệ quốc tế phát triển thị trường khách qua cửa khẩu Lóng Sập.
- Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ.
c) Giai đoạn 3 (sau 2025)
Nhu cầu vốn khoảng 7100 tỷ đồng (338 triệu USD). Đây là giai đoạn đầu tư tổng thể, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hạng mục đã đề xuất để du lịch Sơn La đạt được mục tiêu đề ra.
4.3. Các khu vực ưu tiên đầu tư
- Khu vực thành phố Sơn La và phụ cận: Thành phố Sơn La được ưu tiên đầu tư với vai trò Trung tâm du lịch của toàn tỉnh, là nơi điều hành mọi hoạt động du lịch.
- Khu vực cao nguyên Mộc Châu: Khu vực Mộc Châu được ưu tiên đầu tư phát triển thành khu du lịch quốc gia, một trong những trọng điểm du lịch của tỉnh Sơn La và vùng TDMN Bắc Bộ.
- Khu vực Mường La: Khu vực Mường La ưu tiên đầu tư thành cụm di tích bổ trợ cho trung tâm và cầu nối du lịch vùng.
- Khu vực cửa khẩu Lóng Sập: Khu vực Lóng Sập ưu tiên đầu tư thành điểm du lịch cửa khẩu biên giới, cầu nối du lịch với CHDCND Lào và các nước ASEAN.
4.4. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
a) Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Hệ thống cơ sở lưu trú; cơ sở dịch vụ; các công trình vui chơi giải trí; hệ thống khu, điểm du lịch.
b) Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch
Theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm chính và đa dạng hóa các sản phẩm bổ trợ
c) Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch cho cán bộ và lao động ngành du lịch
Nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu chất lượng cao.
d) Xúc tiến tuyên truyền quảng bá
Nâng cao chất lượng và mở rộng hình thức xúc tiến quảng bá du lịch.
e) Bảo vệ và tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch
Bảo vệ môi trường du lịch tự nhiên và văn hóa, phát triển tài nguyên.
5. Điều chỉnh các chương trình và dự án đầu tư
a) Các chương trình: 5 chương trình đầu tư
- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch;
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, phát triển sản phẩm du lịch;
- Đầu tư xúc tiến quảng bá du lịch;
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch;
- Đầu tư bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch;
Đây là chương trình lớn và đòi hỏi nguồn vốn không nhỏ vì vậy cần được ưu tiên huy động toàn lực với nhiều hình thức trong đó vốn ngân sách hỗ trợ phát triển hạ tầng quan trọng các khu du lịch, điểm du lịch quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Sơn La đạt được mục tiêu đề ra.
Các chương trình trên (1, 3, 4, và 5) đều có sự tác động mạnh từ nguồn vốn ngân sách vì vậy cần tăng cường phối hợp liên ngành, lồng ghép các chương trình dự án mục tiêu quốc gia để tháo gỡ những khó khăn về vốn.
b) Các dự án đầu tư
Danh mục các dự án được thể hiện ở Bảng 13.
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỀ DU LỊCH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
TT | Tên dự án | Nhu cầu và phân kỳ vốn đầu tư (tỷ đồng) | Nguồn vốn | Ghi chú | ||||
Tổng | Đến năm 2015 | 2016 đến năm 2020 | Sau năm 2020 | Ngân sách | Khác | |||
1 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Trung tâm du lịch sinh thái Mộc Châu | 400 | 50 | 50 | 300 | 200 | 200 | Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khung và xã hội hóa |
2 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Trung tâm vui chơi giải trí cao cấp Mộc Châu | 400 | 50 | 50 | 300 | 200 | 200 | Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khung và xã hội hóa |
3 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Trung tâm nghỉ dưỡng cao cấp Mộc Châu | 400 | 50 | 50 | 300 | 200 | 200 | Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khung và xã hội hóa |
4 | Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật danh thắng Hang Dơi | 300 | 50 | 50 | 200 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
5 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật danh thắng Đỉnh Pha Luông | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
6 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật danh thắng Hang Tạng Mè | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
7 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật danh thắng Thác Chiềng Khoa | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
8 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật danh thắng Ngũ Động Bản Ôn | 300 | 100 | 50 | 150 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
9 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật danh thắng Rừng sinh thái Pa Cốp | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
10 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Hang Bó Sậy | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
11 | Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật danh thắng Thác Bản Bống | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
12 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Áng | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
13 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Vặt | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
14 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Tà Phình - Phiêng Cành | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
15 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Nậm Khoa | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
16 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Cà Đặc | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
17 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Lóng Luông - Vân Hồ | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
18 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Chùa Vạt Hồng | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
19 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Di tích lịch sử Bác Hồ với nhân dân Mộc Châu | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
20 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Nhà Bia trung đoàn Tây Tiến | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
21 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Di tích lịch sử bia căm thù Khu 64 | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
22 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Di tích lịch sử bia căm thù Km 70 | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
23 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Di tích lịch sử đồn Mộc Ly | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
24 | Đầu tư, tu bổ, tôn tạo Đền Hang Miếng | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
25 | Khu vui chơi giải trí tổng hợp thành phố Sơn La kết hợp tham quan hang Thẩm Bó | 500 | 100 | 50 | 350 | 300 | 200 | Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khung và xã hội hóa |
26 | Khu di tích lịch sử Cách mạng Việt Nam - Lào tại Lao Khô, xã Phiêng Khoài, huyện Yên Châu | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
27 | Trung tâm TM ngã ba Công Đoàn | 300 |
| 50 | 250 |
| 300 | Thực hiện xã hội hóa |
28 | Khu Khách sạn - Resort 4 sao | 800 | 200 | 50 | 550 |
| 800 | Thực hiện xã hội hóa |
29 | Khu du lịch sinh thái lòng hồ Sơn La | 800 | 100 | 50 | 650 |
| 800 | Thực hiện xã hội hóa |
30 | Khu du lịch sinh thái bản Moong | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
31 | Khu DL sinh thái Hồ Tiền Phong | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
32 | XD khu DL nghỉ dưỡng Ngọc Chiến | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
33 | Khu DL hang động Yên Sơn Yên Châu | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
34 | Khu DL Hồ Chiềng Khoi Yên Châu | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
35 | Khu tưởng niệm tượng đài thanh niên xung phong Cò Nòi | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
36 | Hồ du lịch Nà Sản | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
37 | Rừng ông Giáp | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
38 | Hang vợ chồng A Phủ | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
39 | Đồi chè Tà Xùa | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
40 | Rừng thông Noong Cốp | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
41 | Khu di tích lịch sử Nong Hẹ | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
42 | Rừng sinh thái Copia Co Mạ | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
43 | Khu trung tâm DL lòng hồ thủy điện Sơn La (Cầu Pá Uôn, Quỳnh Nhai) | 800 |
| 50 | 750 |
| 800 | Thực hiện xã hội hóa |
44 | Suối nước nóng Mường La | 200 |
| 50 | 150 |
| 200 | Thực hiện xã hội hóa |
45 | Khu bến thuyền lòng hồ thủy điện Sơn La | 600 | 50 | 50 | 500 |
| 600 | Thực hiện xã hội hóa |
46 | Đào tạo nguồn nhân lực | 600 | 50 | 50 | 500 | 300 | 300 | Kết hợp ngân sách với huy động ủng hộ của doanh nghiệp |
47 | Xúc tiến quảng bá | 860 | 50 | 50 | 760 | 300 | 560 | Kết hợp ngân sách với huy động ủng hộ của doanh nghiệp |
48 | Tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, khôi phục các lễ hội, làng nghề truyền thống trên địa bàn. | 700 |
| 50 | 650 | 100 | 600 | Thực hiện theo hình thức lồng ghép các chương trình, dự án của các ngành liên quan và xã hội hóa |
49 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển Khu du lịch sinh thái Trung tâm huyện Vân Hồ | 300 | 50 | 50 | 200 | 150 | 150 | Kết hợp ngân sách với huy động ủng hộ của doanh nghiệp |
50 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển Khu du Cộng đồng Chiềng Yên | 250 | 50 | 50 | 150 | 150 | 200 | Kết hợp ngân sách với huy động ủng hộ của doanh nghiệp |
51 | Đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển Khu du lịch sinh thái Rừng đặc dụng Xuân Nha. | 250 | 50 |
| 200 | 100 | 150 | Kết hợp ngân sách với huy động ủng hộ của doanh nghiệp |
| Tổng cộng | 16.560 | 1.000 | 2.500 | 13.060 | 2.000 | 14.560 |
|
Phần III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Trên cơ sở Luật Du lịch và các luật liên quan, UBND tỉnh Sơn La cần chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng hệ thống các cơ chế chính sách đặc thù trong các lĩnh vực về thuế, về đầu tư, về đào tạo nhân lực, thị trường, về xã hội hoá, phối kết hợp liên vùng, liên ngành, phát triển gắn với bảo tồn và phát triển bền vững nhằm tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế có thể tham gia đầu tư phát triển du lịch Sơn La.
2. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư
2.1. Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch
Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước (khoảng 12% nhu cầu) theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch.
Thực thi năng động và hiệu quả các cơ chế, chính sách tài chính và các chính sách liên quan để tạo thuận lợi và thúc đẩy phát triển du lịch phù hợp với các Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng Nhân dân tỉnh.
2.2. Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển du lịch
Huy động triệt để nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn với cơ cấu 88% - 90% vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường huy động nguồn lực và hợp tác với Tổng cục du lịch, các cơ sở đào tạo, sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh để phát triển đủ số lượng lao động trực tiếp của ngành phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều chỉnh lượng lao động gián tiếp theo cơ cấu phù hợp.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh với hình thức đào tạo lại và đào tạo mới theo các tiêu chuẩn nghề; bổ túc nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là công tác quản lý phát triển du lịch theo quy hoạch.
4. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và thống kê du lịch.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ cho đội ngũ lao động ngành du lịch.
5. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý
- Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp.
- Nâng cao trình độ quản lý du lịch theo quy hoạch cho các cấp, các ngành
6. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá
- Tăng cường khả năng xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Mở rộng thị trường, xây dựng chiến lược xúc tiến.
- Thực hiện triển khai nhiệm vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa.
- Đa dạng hóa hình thức quảng bá.
7. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch
- Tăng cường hợp tác liên kết với các địa phương trong vùng và trên cả nước.
Trong giai đoạn phát triển mới, do nhu cầu phát triển bổ sung một số nhóm giải pháp sau:
8. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch
8.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Ngoài các sản phẩm du lịch chủ yếu như du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở Mộc Châu, du lịch tham quan bản văn hóa dân tộc…du lịch Sơn La cần mở rộng phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm, du lịch biên giới cửa khẩu, du lịch chuyên đề về thể thao, chuyên đề tham quan hang động để góp phần làm tăng thêm thời gian lưu trú của khách. Tuy nhiên khi phát triển sản phẩm cần nghiên cứu định hướng về thị trường để có giải pháp phát triển phù hợp.
8.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch gắn với đặc trưng tự nhiên và văn hóa các dân tộc Sơn La
Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm gắn với đặc trưng về tự nhiên và văn hóa Sơn La:
+ Trong phát triển sản phẩm du lịch, các công trình du lịch khai thác các hình thức kiến trúc, các không gian văn hóa các dân tộc ít người ở Sơn La.
+ Kết hợp phát triển sản phẩm du lịch với việc khai thác đặc trưng các vùng cảnh quan, non nước Sơn La, bên cạnh đó cần khai thác phát triển dựa trên việc quy hoạch chi tiết các khu vực chuyên canh về cây, con …
Phát triển sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch. Các sản phẩm du lịch làng nghề như dệt thổ cẩm, rèn…cần tạo môi trường để khách du lịch có thể tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra sản phẩm nói trên.
9. Nhóm giải pháp về bảo đảm quốc phòng, an ninh
Sơn La là địa đầu của Tổ quốc, tỉnh có đường biên giới chung với CHDCND Lào, hoạt động phát triển du lịch ở vùng biên giới ở Việt Nam có ý nghĩa lớn đối với việc đảm bảo quốc phòng, an ninh bởi hoạt động du lịch sẽ kéo theo sự phát triển nhanh chóng hệ thống cơ sở hạ tầng, hậu thuẫn và chỗ dựa rất lớn cho nhân dân và các đồn biên phòng, tạo điều kiện củng cố quốc phòng vùng biên giới. Hoạt động du lịch có khả năng thu hút, tạo việc làm ổn định cho cộng đồng sống ở vùng biên giới, đặc biệt tại các vùng còn nhiều khó khăn, góp phần tích cực tạo dựng và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, phát triển hậu phương vững chắc ở tuyến phòng thủ vùng biên của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động du lịch vùng biên cũng sẽ dẫn đến công tác quản lý khó khăn hơn; trật tự, an toàn xã hội khó được kiểm soát hơn.
Để hoạt động phát triển du lịch của tỉnh góp phần tăng cường ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh vùng biên giới, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Nâng cao nhận thức xã hội, đặc biệt là nhận thức của các cấp quản lý, trong việc gắn hoạt động phát triển du lịch với đảm bảo quốc phòng, an ninh nói chung và khu vực biên giới nói riêng.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh để đảm bảo gắn kết hoạt động du lịch với quốc phòng, an ninh biên giới như hoạch định các khu vực có thể khai thác, mức độ và hình thức khai thác phát triển du lịch.
- Phối hợp phát triển du lịch giữa các địa phương của hai quốc gia có chung đường biên giới (Sơn La, Luông Pha Băng, Huổi Phan) trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng và đôi bên cùng có lợi.
10. Nhóm giải pháp về ứng phó với biển đổi khí hậu
- Nâng cao nhận thức cho toàn dân về hậu quả của biến đổi khí hậu, những liên quan của biến đổi khí hậu với tài nguyên và môi trường nói chung và du lịch nói riêng.
- Tăng cường khả năng thích ứng hoạt động du lịch đối với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường khả năng giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu bằng các giải pháp kỹ thuật xây dựng công trình du lịch, vật liệu, trồng rừng…
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở phân công trách nhiệm thực hiện Quy hoạch đối với các Sở, ngành, chính quyền địa phương trên địa bàn, Điều chỉnh quy hoạch đề xuất phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Sơn La trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên địa phương và liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương khác trên cả nước.
Bên cạnh đó, Điều chỉnh quy hoạch cũng đề xuất những nhiệm vụ đối với các Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội khác của tỉnh để phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tầng lớp nhằm thực hiện thành công những mục tiêu phát triển du lịch mà quy hoạch đã đề ra.
1. Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Sơn La
Ban Chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh Sơn La có trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, địa phương liên quan trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng (huyện) trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo đảm thực hiện quy hoạch có sự thống nhất và đạt hiệu quả cao.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La là cơ quan quản lý quy hoạch, thường trực và tham mưu cho UBND tỉnh công tác thực hiện quy hoạch. Nhiệm vụ cụ thể của Sở đối với quy hoạch là :
- Chủ trì tổ chức hội nghị công bố Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ đối với quy hoạch theo sự phân công của UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành thực hiện điều chỉnh các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phát triển du lịch; xây dựng đề án xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tiến hành điều chỉnh định hướng phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương phù hợp với nội dung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đã được phê duyệt.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc việc thực hiện đề án nâng cấp môi trường cảnh quan, môi trường kinh doanh du lịch và văn minh đô thị.
- Xây dựng các kịch bản, nội dung truyền thuyết ở các danh lam thắng cảnh trên địa bàn đưa vào khai thác du lịch.
- Xây dựng đề án gìn giữ và phát huy đưa vào khai thác du lịch đối với các tài nguyên nhân văn (lễ hội, làng nghề gắn với làng văn hóa …).
- Thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo tồn tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh với việc khai thác phát triển du lịch.
- Xây dựng đề án phát triển các loại hình thể thao, các khu thể thao, các sự kiện thể thao... gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong nước và hợp tác quốc tế về du lịch với các tỉnh Luông Pha Băng, Huổi Phan (CHDCND Lào) phù hợp với định hướng của quy hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất danh mục các dự án thu hút đầu tư phát triển du lịch, xúc tiến quảng bá kêu gọi thu hút đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí vốn đầu tư hàng năm để đầu tư hạ tầng du lịch cho các điểm du lịch quan trọng.
4. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các dự án phát triển du lịch trọng điểm; chương trình phát triển nguồn nhân lực; chương trình quảng bá, xúc tiến;
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng đề án thành lập quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
5. Các sở, ban ngành khác liên quan khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ vủa ngành phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các chương trình dự án của ngành gắn với hoạt động du lịch. Tích cực lồng ghép các chương trình dự án của ngành mình với du lịch để tháo gỡ những khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư.
6. UBND thành phố Sơn La và các huyện thuộc tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý khai thác phát triển du lịch Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động du lịch trên địa bàn.
Điều chỉnh định hướng phát triển du lịch trong tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với các định hướng phát triển du lịch của quy hoạch.
7. Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội khác trên địa bàn
Doanh nghiệp chủ động bố trí kinh phí xây dựng và thực hiện quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch, dự án đầu tư phát triển du lịch; có chiến lược, kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài dạn bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh; bảo tồn, khai thác tài nguyên du lịch hợp lý và bền vững đúng với quy hoạch.
Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội khác theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định hướng trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch để cụ thể hóa thành chương trình hành động của mình để hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính cho thực hiện các quy hoạch phát triển du lịch.
Cộng đồng dân cư có trách nhiệm tích cực tham gia vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường du lịch theo các quy hoạch phát triển du lịch.
I. Kết luận
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là bước cụ thể hoá Chiến lược và Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; quy hoạch KTXH tỉnh, Nghị quyết Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh…qua đó đề xuất được:
- Hệ thống quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Sơn La theo hướng bền vững toàn diện về kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh và môi trường...
- Các định hướng và giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển du lịch tổng thể về thị trường, sản phẩm, không gian và đầu tư phát triển du lịch, tuyên truyền quảng bá, đào tạo nhân lực…phù hợp quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch cả nước trong tình hình và nhiệm vụ mới.
II. Kiến nghị
Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ sung định hướng phát triển khu du lịch lòng hồ Sơn La thành khu du lịch quốc gia trong Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ưu tiên nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng khu du lịch Mộc Châu, khu du lịch lòng hồ Sơn La tạo điều kiện thuận lợi đầu tư phát triển các công trình vật chất kỹ thuật du lịch.
Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, các tuyến tỉnh lộ, tuyến quốc lộ...trong đó ưu tiên phát triển các tuyến giao thông đến các khu, điểm du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đón khách du lịch đến Sơn La và tiếp cận các khu điểm du lịch trên địa bàn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ưu tiên vốn đầu tư để bảo vệ, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách đầu tư xây dựng hạ tầng các khu du lịch khác trên địa bàn tỉnh trong khuôn khổ Chương trình hành động quốc gia về Du lịch; chỉ đạo Tổng cục Du lịch giúp đỡ ngành du lịch tỉnh các công tác đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền quảng cáo, xúc tiến phát triển du lịch…và khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các chương trình đưa khách du lịch đến Sơn La.
Các Bộ, Ngành ở Trung ương lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án có liên quan phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh để tháo gỡ khó khăn về vốn đầu tư phát triển du lịch cho địa phương.
MỤC LỤC
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch
2. Các căn cứ điều chỉnh quy hoạch
3. Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch
4. Những vấn đề chính cần nghiên cứu, bổ sung và điều chỉnh
PHẦN THỨ NHẤT RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH SƠN LA
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
2. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
II. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Khách du lịch
2. Tổng thu từ du lịch và giá trị gia tăng (GDP) du lịch
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
4. Lao động ngành du lịch
5. Thị trường khách du lịch và sản phẩm du lịch
6. Đầu tư phát triển du lịch
7. Các công tác khác
8. Đánh giá chung
III. ĐIỂM MẠNH THUẬN LỢI, CƠ HỘI; ĐIỂM YẾU KHÓ KHĂN THÁCH THỨC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SƠN LA
1. Điểm mạnh, thuận lợi, cơ hội
- Vị trí địa lý thuận lợi trong liên kết phát triển du lịch.
1.2. Cơ hội
2. Điểm yếu, khó khăn, thách thức
3. Những vấn đề cần điều chỉnh quy hoạch
PHẦN THỨ II NHỮNG NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH
I. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH SƠN LA
1. Quan điểm phát triển du lịch
2. Mục tiêu phát triển
II. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Khách du lịch
2. Tổng thu từ du lịch và GDP du lịch
3. Nhu cầu cơ sở lưu trú
III. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Điều chỉnh định hướng phát triển thị trường khách du lịch
2. Điều chỉnh định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch
3. Điều chỉnh tổ chức không gian phát triển du lịch
4. Điều chỉnh đầu tư phát triển du lịch
PHẦN THỨ III GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
2. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư
3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
4. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ
5. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý
6. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng bá
7. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết
8. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch
9. Nhóm giải pháp về bảo đảm quốc phòng, an ninh
10. Nhóm giải pháp về ứng phó với biển đổi khí hậu
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Sơn La
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
4. Sở Tài chính
5. Các Sở, ban ngành khác liên quan khác
6. UBND thành phố Sơn La và các huyện thuộc tỉnh
7. Doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các tổ chức xã hội khác trên địa bàn
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
- 1Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 1008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 9Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2014 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 5Quyết định 91/2008/QĐ-BVHTTDL phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc bộ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1402/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 1489/QĐ-UBND năm 2013 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU về phát triển du lịch giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Quyết định 1959/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 13Quyết định 2078/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương và Dự toán kinh phí điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 15Quyết định 2050/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 154/2008/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 18Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 19Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- 20Quyết định 1646/QĐ-UBND năm 2014 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 21Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2014 phê chuẩn điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 110/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Văn Chất
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực