- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 492/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 09 tháng 02 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2662b/TTr-SVHTTDL ngày 04/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, với các nội dung chính sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh với tỷ trọng của du lịch ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu để Thanh Hóa sớm trở thành trọng điểm phát triển du lịch của cả nước.
- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh.
- Tập trung khai thác hiệu quả thị trường nội địa; phát triển thị trường du lịch quốc tế với mục đích thương mại - công vụ gắn với Khu Kinh tế Nghi Sơn.
- Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển du lịch hài hòa, hợp lý giữa các khu vực của tỉnh. Đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển, khai thác các giá trị văn hóa dân tộc khu vực miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, góp phần xóa đói giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa khu vực miền núi và đồng bằng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng của từng khu vực trong cả tỉnh.
- Tăng cường liên kết nội tỉnh cũng như giữa Thanh Hóa với các tỉnh, thành phố khác trong đầu tư khai thác, phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch thích ứng với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh, phù hợp mục tiêu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, với trọng điểm là Đô thị du lịch Sầm Sơn và Điểm du lịch quốc gia Thành Nhà Hồ.
Phấn đấu đến năm 2030, Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm phát triển du lịch của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước, du lịch trở trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu kinh tế:
- Về khách du lịch:
+ Năm 2015, thu hút 125 nghìn lượt khách du lịch quốc tế (tốc độ tăng trung bình 21,2%/năm), phục vụ 5,375 triệu lượt khách nội địa (tốc độ tăng trung bình 15,8%/năm).
+ Năm 2020 thu hút 230 nghìn lượt khách quốc tế (tốc độ tăng trung bình 13,0%/năm), phục vụ 8,77 triệu lượt khách nội địa (tốc độ tăng trung bình 10,8%/năm).
+ Năm 2025 thu hút 350 nghìn lượt khách quốc tế (tốc độ tăng trung bình 10,0%/năm), phục vụ 12,5 triệu lượt khách nội địa (tốc độ tăng trung bình 7,5%/năm).
+ Năm 2030 thu hút 500 nghìn lượt khách quốc tế (tốc độ tăng trung bình 7,4%/năm) và 16,0 triệu lượt khách nội địa (tốc độ tăng trung bình 5,1%/năm).
- Về tổng thu từ khách du lịch: Mục tiêu tăng trưởng chính trong giai đoạn đến 2030 của Du lịch Thanh Hóa.
+ Năm 2015 đạt 5.175 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 25,2%/năm).
+ Năm 2020 đạt 15.303 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 24,2%/năm).
+ Năm 2025 đạt 31.800 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 15,7%/năm).
+ Phấn đấu năm 2030 đạt 64.600 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 15,0%/năm).
- Giá trị GDP du lịch:
+ Năm 2015, GDP du lịch đạt 4.200 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 31,6%/năm) bằng 4,9% giá trị GDP toàn tỉnh.
+ Năm 2020, GDP du lịch đạt 12.210 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 25,0%/năm) bằng 6,3% giá trị GDP toàn tỉnh.
+ Năm 2025, GDP du lịch đạt 30.120 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 15,0%/năm) bằng 8,7% giá trị GDP toàn tỉnh.
+ Năm 2030, GDP du lịch đạt 57.000 tỷ đồng (tốc độ tăng trung bình 14,5%/năm) bằng 9,4% giá trị GDP toàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển. Số lượng cơ sở lưu trú cần có:
+ Năm 2015 có 20.000 phòng (620 CSLTDL), tốc độ tăng trung bình 15,6%/năm, trong đó có 6.000 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 - 5 sao (120 khách sạn).
+ Năm 2020 có tổng số 32.500 phòng (700 CSLTDL), tốc độ tăng trung bình 11,3%/năm, trong đó có 10.700 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 - 5 sao (180 khách sạn).
+ Năm 2025 có tổng số 37.200 phòng (765 CSLTDL), tốc độ tăng trung bình 5,8%/năm, trong đó có 15.000 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 - 5 sao (280 khách sạn).
+ Năm 2030 sẽ có khoảng 40.000 phòng (820 CSLTDL), tốc độ tăng trung bình 4,6%/năm, trong đó có 19.000 phòng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 - 5 sao (400 khách sạn).
2.2. Mục tiêu xã hội:
- Phát triển du lịch nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo. Năm 2015, cần có tổng số 26.500 lao động trong lĩnh vực du lịch; năm 2020 là 50.500 lao động; năm 2025 cần 55.800 lao động và 2030, cần 60.300 lao động.
- Phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn và khai thác hiệu quả tài nguyên, nguồn lực xã hội, góp phần phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tăng cường đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tự tôn dân tộc.
2.3. Mục tiêu môi trường:
- Phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đến năm 2025 đảm bảo 100% chất thải rắn và lỏng từ các cơ sở lưu trú, kinh doanh du lịch được xử lý. 100% chất thải rắn phát sinh từ các khu lưu trú, dịch vụ du lịch được phân loại tại nguồn. Phấn đấu đạt tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo ở mức 10-15% với các khu du lịch đồng bằng, ven biển và 30-40% tại các khu du lịch sinh thái tại các vùng núi.
- Năm 2015, đạt 100% các khu, điểm du lịch trọng điểm có nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; đến năm 2025, đạt 100% các khu, điểm du lịch có nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1. Về cơ chế, chính sách:
- Ban hành cơ chế đặc thù đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật lớn, công trình du lịch trọng điểm quốc gia; tập trung huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích, danh thắng, xây dựng cơ sở vật chất kinh doanh du lịch.
- Ban hành cơ chế, chính sách nhằm tăng cường đầu tư cho công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng nghề, làng văn hóa..); cũng như các giá trị văn hóa phi vật thể; và ưu tiên, ưu đãi đối với các nghệ nhân…; đồng thời xây dựng chính sách nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới, điển hình, đặc trưng nhằm tạo thương hiệu và sức cạnh tranh cao trong phát triển du lịch.
- Ban hành cơ chế, chính sách ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó quan tâm phát triển nguồn nhân lực trực tiếp làm ra các sản phẩm thu hút, quảng bá văn hóa du lịch; nghệ nhân, truyền dạy nghề…
- Xây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch được cơ cấu từ nguồn thu du lịch và các hoạt động hỗ trợ khác. Quỹ hỗ trợ đầu tư sẽ là nguồn lực quan trọng nhằm thu hút đầu tư của doanh nghiệp và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch.
- Ban hành chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tham gia xúc tiến du lịch trong và ngoài nước; chính sách huy động doanh nhân là người Thanh Hóa đang sinh sống và làm việc trong và ngoài nước thực hiện đầu tư và quảng bá cho Du lịch Thanh Hóa.
2. Về phát triển thị trường - sản phẩm du lịch:
2.1. Phát triển sản phẩm du lịch:
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch:
+ Phát triển mới các khu nghỉ dưỡng biển theo hướng phục vụ các phân đoạn thị trường khác nhau (cao cấp, trung bình, bình dân...).
+ Phát triển du lịch di sản trên cơ sở hệ thống di sản của Thanh Hóa với các tài nguyên nổi trội như Thành Nhà Hồ, Lam Kinh.
+ Chú trọng phát triển du lịch thương mại - công vụ, nhằm khai thác tối đa hiệu quả của Khu Kinh tế Nghi Sơn, bao gồm: Phát triển hệ thống cơ sở vật chất và dịch vụ phù hợp tại khu vực phía Nam của tỉnh, trong đó việc phát triển khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp tại Hòn Mê là hết sức quan trọng, cũng như tại thành phố Thanh Hóa; đồng thời, cải thiện khả năng kết nối giữa Nghi Sơn với Sân bay Thọ Xuân.
+ Phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên cơ sở khảo sát, đánh giá tài nguyên, điều tra thị trường khách du lịch sinh thái...
+ Phát triển sản phẩm du lịch tâm linh dựa trên các nghiên cứu về hệ thống các công trình tôn giáo và các sự tích dân gian trong tỉnh, chú trọng việc tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm du lịch tâm linh khác hiện có của Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch:
+ Nâng cao nhận thức của người dân và các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm du lịch, xác định chất lượng sản phẩm du lịch là yếu tố cạnh tranh then chốt.
+ Cải thiện, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, đồng thời có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ ngay từ đầu đối với chất lượng của các sản phẩm du lịch mới phát triển.
+ Sử dụng hiệu quả hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và quy trình kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh du lịch.
+ Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, vì môi trường là một trong những thành tố quan trọng của sản phẩm du lịch.
2.2. Phát triển thị trường khách du lịch:
- Thực hiện việc điều tra nghiên cứu thị trường (với các đối tượng chính là khách du lịch, các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức có liên quan), chú trọng đánh giá sâu các phân đoạn thị trường trọng tâm phù hợp với tiềm năng phát triển du lịch của Thanh Hóa. Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường với các nội dung cụ thể, liên quan tới các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng (xác định thị trường, tiếp cận thị trường, xâm nhập thị trường, phát triển thị trường...) theo các giai đoạn phù hợp với chương trình phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh.
- Khai thác thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng biển truyền thống; đồng thời, phát triển các thị trường mới phù hợp với định hướng đa dạng hóa sản phẩm du lịch của Thanh Hóa.
- Tập trung nguồn lực phát triển các phân đoạn thị trường trọng tâm theo từng giai đoạn.
- Liên kết chặt chẽ giữa địa phương trong tỉnh, giữa các doanh nghiệp và với các tỉnh khác trong vùng Bắc Trung bộ cũng như với Hà Nội và Ninh Bình trong công tác phát triển thị trường.
3. Về xúc tiến, quảng bá du lịch
- Xây dựng Chiến lược thương hiệu du lịch Thanh Hóa thân thiện, hấp dẫn, là giải pháp quan trọng, trong nhóm giải pháp quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá ngắn hạn và dài hạn; thường xuyên cập nhật, bổ sung kế hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển sản phẩm du lịch của địa phương.
- Điều tra đánh giá (thường xuyên và định kỳ) thị trường và các thông tin phản hồi từ khách hàng và các đối tác cũng như đánh giá hiệu quả của các hoạt động, chương trình quảng bá, xúc tiến để có các điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
- Kết hợp hiệu quả công - tư trong hoạt động xúc tiến, quảng bá, với xu hướng sự tham gia và đóng góp ngày càng tích cực của các doanh nghiệp.
- Liên kết chặt chẽ với Hà Nội, Ninh Bình và các địa phương trong vùng Bắc Trung bộ trong việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá.
- Khai thác đa dạng các kênh tiếp cận khách hàng, đặc biệt chú trọng các mạng xã hội, các diễn đàn, các blog du lịch, lữ hành với đối tượng quan trọng là nhóm các thanh niên đi du lịch, với tính chất khám phá các điểm đến và trải nghiệm mới.
4. Về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
* Các giải pháp chủ yếu bảo vệ môi trường bao gồm:
- Xây dựng năng lực quản lý Nhà nước về môi trường du lịch.
- Xây dựng quy chế quản lý môi trường tại các khu, điểm du lịch.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực về nghiệp vụ môi trường trong hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội về bảo vệ môi trường đối với các ngành, các cấp và nhân dân trong nỗ lực chung xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn và thân thiện.
* Bên cạnh các giải pháp chủ yếu trên, những biện pháp cụ thể khác là:
- Giải pháp về kỹ thuật xây dựng: Quy hoạch, thiết kế công trình, công nghệ xây dựng, năng lượng...
- Có các biện pháp phòng chống thiên tai hữu hiệu, phù hợp: Đê, kè, hệ thống hồ chứa, kênh tiêu thoát, các biện pháp kỹ thuật chống sạt lở...
- Xây dựng hệ thống thông tin, cảnh báo thiên tai.
- Thận trọng trong việc triển khai các dự án có khả năng tác động nghiêm trọng tới môi trường tự nhiên, cũng như xã hội.
- Chú trọng phát triển du lịch có trách nhiệm: Tăng cường gắn kết hoạt động đầu tư, khai thác du lịch với bảo vệ môi trường; có các chính sách cụ thể khuyến khích các dự án, chương trình thân thiện với môi trường; xây dựng các chương trình tour du lịch gắn với các hoạt động bảo vệ môi trường...
* Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm:
- Tăng cường khả năng ứng phó với các sự cố thiên tai đột xuất; nâng cao năng lực khắc phục hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch các khu du lịch, đảm bảo an toàn với bão, lũ, lụt và nước biển dâng. Quy hoạch cụ thể phải tính tới yếu tố ổn định địa mạo và yếu tố biển dâng một cách cụ thể.
- Rà soát và kiểm tra lại vị trí, cao trình xây dựng của tất cả các khu du lịch ven biển đã được phê duyệt quy hoạch, xây dựng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tính tất yếu phải ứng phó với biến đổi khí hậu và tác động của nó đến tự nhiên, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng.
- Khảo sát, đo đạc bản đồ địa hình của các khu vực ven biển để xác định các vùng ngập lụt theo từng cấp dự báo và đề xuất phương án bảo vệ thích hợp.
- Nâng cao nhận thức của chính quyền, doanh nghiệp và người dân về biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
5. Về phân vùng phát triển du lịch
Ba trọng điểm phát triển du lịch của Thanh Hóa là:
- Cụm thành phố Thanh Hóa - Sầm Sơn - Hải Tiến: Hoạt động du lịch tại trọng điểm này gắn với du lịch nghỉ dưỡng biển (đa dạng hóa hình thức kinh doanh và sở hữu), du lịch đô thị (thành phố Thanh Hóa), du lịch tìm hiểu lịch sử - cách mạng, du lịch tìm hiểu khảo cổ - lịch sử. Trong tương lai có thể nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái biển tại Khu Bảo tồn biển Hòn Mê. Trong cụm này, Sầm Sơn được xác định là Đô thị du lịch.
- Cụm Thành Nhà Hồ - Lam Kinh - Suối cá Cẩm Lương: Hạt nhân của hoạt động du lịch tại trọng điểm này là Di sản Thế giới Thành Nhà Hồ, du lịch sinh thái và du lịch di sản là các sản phẩm chủ đạo của cụm du lịch này.
- Cụm Nghi Sơn - Bến En: Hoạt động du lịch tập trung đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động của các doanh nhân, chuyên gia, người lao động ở Khu Kinh tế Nghi Sơn. Phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng rừng ở Vườn Quốc gia Bến En cũng là một định hướng quan trọng của trọng điểm này.
Phấn đấu bổ sung thêm các điểm du lịch quốc gia Lam Kinh, Hàm Rồng và Vườn quốc gia Bến En, để từ đó hình thành ba khu du lịch quốc gia tại Hàm Rồng, Thành Nhà Hồ và Vườn Quốc gia Bến En và một điểm du lịch quốc gia Lam Kinh.
6. Về phát triển hạ tầng du lịch:
Nhóm giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch bao gồm những giải pháp cụ thể sau:
- Phát triển hạ tầng giao thông tiếp cận các khu điểm du lịch với các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ.
- Phát triển hạ tầng giao thông đường thủy phục vụ việc phát triển du lịch đường sông.
- Chú trọng việc kết nối các loại hình giao thông trong tỉnh (đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy và đường biển).
- Cải thiện, nâng cấp hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch.
- Đảm bảo nguồn điện lưới ổn định cho các khu du lịch biển, đặc biệt vào các tháng hè.
- Tăng cường sử dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo, đặc biệt tại các khu du lịch sinh thái.
- Phát triển hệ thống hạ tầng môi trường.
- Đảm bảo các dịch vụ ngân hàng, viễn thông, internet phục vụ khách du lịch và hoạt động kinh doanh du lịch.
Nhóm giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội phục vụ phát triển du lịch bao gồm những giải pháp cụ thể sau:
- Phát triển hệ thống y tế cả công lập và tư nhân, trong đó chú ý tới việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Nghiên cứu phát triển các công trình thể dục, thể thao phục vụ nhu cầu của người dân, kết hợp với đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Cải tạo, nâng cấp và phát triển các thiết chế văn hóa phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch (bảo tàng, nhà hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, làng bản văn hóa...).
7. Về phát triển hệ thống cơ sở vật chất du lịch:
- Phát triển hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, hiệu quả, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch; cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.
- Tính toán cụ thể nhu cầu phát triển hệ thống cơ sở lưu trú theo hạng sao, hình thức và địa bàn làm cơ sở đầu tư, nâng cấp, cải tạo phát triển hệ thống cơ sở lưu trú đạt mục tiêu về số lượng, đảm bảo từng bước hiện đại hóa và hợp lý hóa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- Thực hiện hiện đại hóa hệ thống cơ sở lưu trú. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, sở hữu, phương thức kinh doanh để đảm bảo có được hệ thống cơ sở lưu trú đủ tiện nghi phục vụ các nhu cầu đa dạng của thị trường. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa, tin học hóa vào kinh doanh và phục vụ du lịch, đẩy mạnh việc tham gia hệ thống đặt buồng và thanh toán quốc tế của các cơ sở lưu trú.
- Chú trọng đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch cũng như người dân địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc việc quản lý sử dụng đất, cấp phép xây dựng cơ sở lưu trú, đặc biệt các khu tổ hợp lưu trú tại các địa phương để đảm bảo yêu cầu về mục tiêu phát triển và sự cân đối về vùng, miền và sự đồng bộ về chất lượng.
- Thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực khách sạn, tổ hợp khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Khuyến khích các thương hiệu khách sạn nổi tiếng trong lĩnh vực đầu tư và quản lý khách sạn ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ các nhà hàng du lịch đạt chất lượng, có quản lý tốt vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo trình độ nghiệp vụ phục vụ.
- Chuẩn hóa hệ thống phương tiện vận chuyển phục vụ du lịch cả đường bộ và đường thủy, đảm bảo chất lượng, có sự quản lý theo hệ thống.
- Thực hiện quy hoạch, và đầu tư xây dựng hệ thống khu, điểm du lịch quốc gia và địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở phục vụ hội nghị, hội thảo, thể thao, giải trí tại những địa bàn phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng phục du lịch du lịch cao cấp.
- Đầu tư tôn tạo, bảo tồn và phát triển cơ sở vật chất tại các làng nghề điển hình, có giá trị khai thác du lịch cao, nhằm kết hợp quảng bá giá trị văn hóa, lịch sử, gắn với thương hiện sản phẩm truyền thống để trở thành những điểm nhấn quan trọng về du lịch của tỉnh.
- Quan tâm đầu tư cải thiện các kỹ năng nghiệp vụ phục vụ khách du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chung.
8. Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cấp chất lượng các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch và thống nhất chương trình đào tạo khung tại các cơ sở chủ chốt, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của từng khu vực cụ thể.
- Tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý du lịch tại các địa bàn trọng điểm, phát triển du lịch bằng các biện pháp thu hút cán bộ quản lý có trình độ, kinh nghiệm, kết hợp với việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao các cán bộ trẻ có nhiều tiềm năng phát triển.
- Gắn kết hoạt động của các cơ sở đào tạo du lịch của tỉnh với nhu cầu nguồn nhân lực du lịch tại các khu vực trọng điểm phát triển du lịch, nhằm thực hiện đào tạo theo nhu cầu thị trường.
- Đẩy mạnh việc liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch giữa các cơ sở đào tạo trong tỉnh với các cơ sở đào tạo khác của Hà Nội và Nghệ An, Huế. Tăng cường mở các lớp tập huấn ngắn hạn, phù hợp với tính chất phát triển du lịch tại từng khu vực cụ thể.
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch thực hiện đào tạo, tái đào tạo đội ngũ nhân viên, như: Các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác đào tạo, tái đào tạo tại chỗ; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng hệ thống “tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ”.
- Tạo điều kiện nhằm duy trì đội ngũ và kỹ năng nghề đối với các cơ sở du lịch ven biển, nơi chịu ảnh hưởng mạnh của tính thời vụ du lịch.
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ Tổng cục Du lịch cũng như các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch của Tổng cục Du lịch và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cũng như các tổ chức, dự án quốc tế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch.
9. Về vốn đầu tư phát triển du lịch:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa từ nay đến 2030 là 119.170 tỷ đồng (tương đương 5,3 tỷ USD), trong đó giai đoạn đến 2015 là 10.470 tỷ đồng (tương đương 465 triệu USD), giai đoạn 2016-2020 là 24.850 tỷ đồng (tương đương 1.100 triệu USD), giai đoạn 2021-2025 là 32.100 tỷ đồng (tương đương 1.400 triệu USD), giai đoạn 2026 - 2030 là 51.750 tỷ đồng (tương đương 2.300 triệu USD). Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn ngân sách (kể cả vốn ODA), vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Tỷ lệ vốn ngân sách chiếm khoảng 10% (phù hợp với tỷ trọng phân bổ đầu tư chung của cả vùng và cả nước).
- Tập trung vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển hạ tầng, bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng như cho quảng bá xúc tiến (trong giai đoạn đầu), đầu tư cho công tác quy hoạch, lập dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
- Khuyến khích các nguồn vốn đầu tư đa dạng cho phát triển du lịch, đặc biệt coi trọng huy động vốn (nhiều hình thức) của cộng đồng địa phương.
- Khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp và tham gia trực tiếp vào công tác phát triển nguồn nhân lực.
- Đầu tư có trọng tâm trọng điểm, từ đó phát triển lan tỏa tới các khu vực khác.
10. Về tăng cường năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh, nhằm tăng cường sự liên kết giữa các ngành, các cấp đối với phát triển du lịch, đồng thời có thể nhanh chóng triển khai hiệu quả các chính sách phát triển du lịch cụ thể.
- Ban hành các văn bản, nghị quyết về phát triển du lịch trong tình hình mới; chỉ thị về việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; tiếp tục nâng cao năng lực cán bộ quản lý trong lĩnh vực du lịch.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ cảnh quan, môi trường và tài nguyên du lịch. Thường xuyên thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt tại các trọng điểm phát triển du lịch.
- Tiếp tục cải tiến các thủ tục xuất nhập cảnh để tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa du lịch và các lĩnh vực có liên quan.
- Tăng cường tính pháp lý của các dự án quy hoạch du lịch được duyệt, đặc biệt vấn đề triển khai thực hiện theo quy hoạch.
- Tăng cường áp dụng việc quản lý dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn, quy trình...; xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch.
- Khuyến khích hình thành các hiệp hội, mạng lưới nghề nghiệp (như mạng lưới du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, hiệp hội du lịch biển...) nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kinh doanh, giảm thiểu tối đa xung đột lợi ích và các mâu thuẫn khác thông qua các kênh liên lạc hữu hiệu.
11. Về tăng cường liên kết phát triển du lịch
- Tăng cường liên kết giữa các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách.
- Liên kết chặt chẽ với Hà Nội, Ninh Bình và các tỉnh khác trong vùng Bắc Trung bộ trong việc quảng bá, xúc tiến, phát triển sản phẩm cũng như thị trường du lịch.
- Liên kết giữa các địa phương trong từng cụm nhằm hình thành ba trọng điểm phát triển du lịch của Thanh Hóa.
- Liên kết với các địa phương có liên quan nhằm phát triển các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh, hấp dẫn cao như “Hành trình kinh đô Việt cổ”, “Khám phá đường Hồ Chí Minh huyền thoại”...
- Liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, hình thành các mạng lưới, hiệp hội kinh doanh du lịch nhằm xây dựng văn hóa cạnh tranh lành mạnh, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để có thể cùng nhau thành công trên thị trường.
- Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia là thị trường trọng điểm của du lịch Thanh Hóa, đặc biệt là các quốc gia có đường biên giới chung với Thanh Hóa. Chủ động xây dựng và đề xuất các dự án tài trợ từ nguồn vốn hợp tác quốc tế, từ các tổ chức quốc tế.
12. Về đảm bảo quốc phòng, an ninh:
Với vị trí địa lý tỉnh Thanh Hóa là cầu nối giữa Bắc với Trung bộ và Nam bộ, đồng thời là một trong những cửa ngõ ra biển chủ yếu của vùng Trung du miền núi phía Bắc; phía Tây giáp với tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào), là nơi sinh sống của các đồng bào dân tộc thiểu số, do đó Thanh Hóa là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, có nhiều công trình quốc phòng, khu quân sự thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc phòng, bảo vệ đất liền, biên giới, vùng trời, vùng biển và hải đảo. Để thực hiện tốt công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh trong thực hiện chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
- Quán triệt và nắm chắc các nội dung được quy định trong Nghị định số 04/NĐ ngày 16/01/1995 của Chính phủ về quy chế bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 16/5/1994 về việc bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự để khi thực hiện các dự án phát triển ngành du lịch không gây ảnh hưởng đến các công trình quốc phòng và khu quân sự. Trước khi triển khai thực hiện, thi công các dự án du lịch, cơ quan chủ quản dự án phải làm việc với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ ảnh hưởng của dự án đến quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ, phạm vi, ranh giới, vành đai an toàn, hoạt động quân sự và bí mật quân sự quốc gia; các dự án du lịch có liên quan trực tiếp đến công trình quốc phòng, khu quân sự, hoạt động quân sự cần có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh Quân khu 4.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, doanh nghiệp và du khách về công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh trong các hoạt động khai thác phát triển du lịch.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, xây dựng địa bàn, vành đai an toàn cho các công trình quốc phòng và khu quân sự, không làm ảnh hưởng đến các hoạt động quân sự của các đơn vị trên địa bàn, trong đó có dự án phát triển du lịch sinh thái cụm đảo Hòn Mê; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho các địa phương, doanh nghiệp, nhân dân và du khách, đặc biệt phải bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia.
1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổ chức công bố Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo sự phân công của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh và các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phát triển du lịch; xây dựng đề án xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành điều chỉnh định hướng phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, phù hợp với nội dung Chiến lược phát triển du lịch đã được phê duyệt.
- Thực hiện lồng ghép mục tiêu phát triển văn hóa, thể thao với du lịch.
- Xây dựng chương trình hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong vùng và với Hà Nội, Ninh Bình phù hợp với định hướng của quy hoạch.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các chương trình, dự án của ngành gắn với hoạt động du lịch; tích cực lồng ghép các chương trình, dự án của ngành mình với du lịch để tháo gỡ những khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý khai thác phát triển du lịch trên địa bàn và định hướng phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với các định hướng của Chiến lược phát triển du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 142/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2014 phê chuẩn điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020
- 4Quyết định 5143/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề cương Dự án “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
- 1Luật du lịch 2005
- 2Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994
- 3Nghị định 04/CP năm 1995 ban hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 142/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2014 phê chuẩn điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 10Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020
- 11Quyết định 5143/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề cương Dự án “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
- Số hiệu: 492/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/02/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Phạm Đăng Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực