- 1Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 2Nghị quyết 47/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020
- 4Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng và mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 1427/QĐ-BTTTT năm 2021 về Chiến lược phát triển Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông ban hành
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 10Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 11Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác
- 12Quyết định 17/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy chế kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ, nội dung chi và mức chi cho dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 15Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 16Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 17Thông tư 30/2020/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 18Quyết định 02/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 20Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 21Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Xét Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 185/BC-VHXH ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có Chương trình kèm theo), với những nội dung chính như sau:
a) Mục tiêu tổng quát
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo nhằm góp phần từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần với mức sống chung của xã hội; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ cho vay tín dụng ưu đãi, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề tạo việc làm cho người nghèo góp phần tăng thu nhập ổn định cuộc sống.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, việc làm, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng thuận lợi, đầy đủ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: phấn đấu đến cuối năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh) còn từ 0.5% trở xuống, cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (không bao gồm hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo).
- Về thu nhập: đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập; 100% lao động nghèo có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề. Hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng nhân rộng các mô hình khuyến nông có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho hộ nghèo.
- Về các dịch vụ xã hội cơ bản:
Việc làm: giúp cho người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm thông qua các chương trình tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm và vay vốn để tạo việc làm.
Tiếp cận y tế: 100% người nghèo, người cận nghèo và người thuộc hộ gia đình mới thoát nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế. Người nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn tỉnh, người cận nghèo theo chuẩn quốc gia bệnh nặng được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh.
Tiếp cận giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo của tỉnh, hộ mới thoát nghèo, hạn chế tình trạng bỏ học và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường. Phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi nhà trẻ đạt tỷ lệ 40%, mẫu giáo đạt 96%, học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 60%.
Nhà ở: những hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ vận động Vì người nghèo và tạo điều kiện vay vốn để xây mới, sửa chữa nhà ở.
Tiếp cận nước sạch và vệ sinh: về nước sạch phấn đấu đạt 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nước sạch là 80%; về vệ sinh môi trường phấn đấu 99% người dân sử dụng nhà tiêu vệ sinh, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 90%.
Về tiếp cận thông tin: nâng cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.
Trợ giúp pháp lý: phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân biết đến trợ giúp pháp lý là 95%, tỷ lệ người nghèo được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu theo đúng quy định được trợ giúp pháp lý miễn phí là 100%.
2. Các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo (bao gồm hộ nghèo chuẩn quốc gia, hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh) và hộ mới thoát nghèo.
a) Chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi. Mức vay và lãi suất cho vay hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ mới thoát nghèo bằng mức hỗ trợ hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia theo quy định hiện hành.
b) Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục
- Chính sách hỗ trợ về y tế: kịp thời mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ 100% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo của tỉnh và người mới thoát nghèo trong vòng 3 năm; Hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh, chi phí đi lại, tiền ăn cho người nghèo, người cận nghèo theo chuẩn quốc gia và người nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo của tỉnh, hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hỗ trợ giáo dục, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo phát triển.
Mức hỗ trợ về y tế; hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ mới thoát nghèo bằng mức hỗ trợ đối với hộ nghèo chuẩn quốc gia theo quy định hiện hành.
c) Hỗ trợ tiền điện
Thực hiện chi trả tiền điện cho hộ nghèo của tỉnh kịp thời. Mức hỗ trợ hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh bằng mức hộ nghèo quốc gia theo quy định hiện hành.
d) Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Thực hiện việc hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo của tỉnh theo Quy chế quản lý và sử dụng quỹ Vì người nghèo các cấp (không bao gồm hộ nghèo là người dân tộc thiểu số); lồng ghép hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2022 - 2025; tạo điều kiện hỗ trợ người nghèo đủ điều kiện vay vốn để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy nội lực các tổ chức đoàn thể giúp đỡ các đoàn viên, hội viên nghèo về nhà ở.
đ) Hỗ trợ giải quyết việc làm
Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người nghèo của tỉnh và người thuộc hộ mới thoát nghèo. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho hộ nghèo để tự tạo việc làm. Mức cho vay, thời hạn vay, mức lãi suất thực hiện theo quy định hiện hành.
e) Hỗ trợ phát triển sản xuất và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo của tỉnh để ứng dụng vào phát triển sản xuất nông nghiệp; thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm các mô hình khuyến nông có hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
g) Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo
Thực hiện trợ giúp pháp lý cho các hộ nghèo của tỉnh, hộ mới thoát nghèo, trong đó chú trọng các hình thức trợ giúp pháp lý.
h) Hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Hỗ trợ hộ nghèo của tỉnh thiếu hụt về nước sạch, vệ sinh vay vốn từ chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường để lắp đặt, sửa chữa, cải tạo công trình. Mức vay, thời gian vay, mức lãi suất thực hiện theo các quy định hiện hành.
i) Nhân sự làm công tác giảm nghèo
Bố trí đủ cán bộ, công chức và người làm công tác giảm nghèo để triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 (cấp tỉnh 04 người, cấp huyện 15 người và cấp xã 82 người), được hưởng chế độ như cán bộ công chức nhà nước (đối với cấp tỉnh và huyện), được hưởng chế độ như người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với cấp xã). Hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
k) Hoạt động tuyên truyền về công tác giảm nghèo.
l) Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình.
m) Một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo được thực hiện lồng ghép trong các chương trình, đề án khác.
- Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm.
- Chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
3. Kinh phí thực hiện Chương trình
a) Tổng nguồn vốn bố trí để triển khai thực hiện các chính sách thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh là 937.104.084.000 đồng (Chín trăm ba mươi bảy tỷ, một trăm lẻ bốn triệu, không trăm tám mươi tư ngàn đồng). Trong đó:
- Nguồn vốn trung ương (nguồn vốn cho vay): 300.000.000.000 đồng.
- Nguồn vốn địa phương: 621.104.084.000 đồng.
Nguồn vốn cho vay: 350.000.000.000 đồng.
Nguồn vốn thực hiện các chính sách: 271.104.084.000 đồng.
- Nguồn vốn huy động: 16.000.000.000 đồng.
b) Nguồn vốn thực hiện các chính sách:
- Chính sách tín dụng: 650.000.000.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ về y tế: 132.836.224.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: 108.460.000.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ tiền điện: 13.807.860.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở: 16.000.000.000 đồng.
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: 12.000.000.000 đồng.
- Tập huấn cho cán bộ giảm nghèo các cấp: 1.600.000.000 đồng.
- Hoạt động tuyên truyền công tác giảm nghèo: 800.000.000 đồng.
- Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình: 1.600.000.000 đồng.
4. Thời gian thực hiện: giai đoạn 2022 - 2025.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022- 2025 TRÊN ĐỊA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, trong 05 năm qua các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, nguồn vốn được bố trí đầy đủ, kịp thời từ ngân sách địa phương để thực hiện theo phân kỳ hàng năm. Tổng nguồn vốn đã được bố trí 758.772 triệu đồng/1.423.566 triệu đồng đạt 54% so với Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND. Cụ thể:
- Chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo: Trong giai đoạn 2016-2020 đã giải quyết cho 40.400 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo vay vốn với số tiền 1.112.000 triệu đồng. Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo là 205.441 triệu đồng với 6.859 hộ còn dư nợ.
- Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo: Thực hiện cấp 448.630 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo với số tiền là 285.512 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 71.494 lượt học sinh con hộ nghèo, hộ cận nghèo với số tiền 38.479 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: Thực hiện hỗ trợ tiền điện cho 44.837 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo với số tiền 21.241 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo: Thực hiện xây mới và sửa chữa 1.438 căn nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo với số tiền 71.329 triệu đồng từ Quỹ vận động vì người nghèo và 6.882 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo Nghị quyết số 45/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 quy định mức hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020.
- Trợ cấp tết cho hộ nghèo: thực hiện trợ cấp tết cho 32.085 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo với số tiền 28.719 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh, huyện và nguồn vận động.
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Tuyên truyền cho người dân trên địa bàn tỉnh về các chính sách của Nhà nước dành cho đối tượng yếu thế trong xã hội; nâng cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện trợ giúp pháp lý 1.468 vụ việc/1.468 lượt người nghèo; tổ chức thực hiện 60 đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các thôn, ấp đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, cấp phép miễn phí các tài liệu pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: Thực hiện hỗ trợ cho 400 hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo với 09 mô hình hỗ trợ; tổ chức 125 lớp tập huấn với khoảng 4.050 người tham dự với nội dung chuyển giao khoa học kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi nhằm cung cấp cho bà con kiến thức về cây trồng và vật nuôi, nắm bắt quy trình sản xuất, biết cách lựa chọn các loại giống phù hợp để người dân vươn lên thoát nghèo. Tổng kinh phí thực hiện 5.730 triệu đồng.
- Hoạt động truyền thông về giảm nghèo: Thực hiện tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo, phổ biến và nhân rộng các kinh nghiệm mô hình giảm nghèo hiệu quả, nâng cao nhận thức về giảm nghèo. Tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Đa dạng hóa các hình thức đưa thông tin về cơ sở kết hợp với các hình thức tuyên truyền miệng của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp, qua Đài Truyền thanh huyện và hệ thống Đài phát thanh cơ sở, qua các loại hình báo chí, các bản tin, tờ rơi, tờ gấp, xây dựng các hình ảnh, panô, áp phích,......
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai Đề án thực hiện Nghị quyết 47/2016/NQ-HĐND còn một số khó khăn, tồn tại, hạn chế nhất định:
- Nguồn vốn thực hiện đạt 54% với kế hoạch Đề án đề ra (758.772 triệu đồng/1.423.566 triệu đồng) là do nguồn vốn cho vay tín dụng dự kiến bố trí 840 tỷ đồng, thực tế đã được bố trí 298/840 tỷ đồng. Một số kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo giảm so với kế hoạch như chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo tham gia dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo đạt 80% so với mục tiêu đề ra (400/500 hộ), chính sách hỗ trợ về y tế thực hiện 285.512/389.951 triệu đồng, chính sách hỗ trợ về giáo dục 38.479/106.178 triệu đồng, chính sách hỗ trợ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo 5.730/9.500 triệu đồng.
- Việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo còn gặp khó khăn. Một số hộ nghèo có nhu cầu được hỗ trợ về nhà ở nhưng không có đất ở hoặc đất nông nghiệp, đất nằm trong quy hoạch vì vậy việc hỗ trợ xây nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
- Trong những năm đầu giai đoạn công tác điều tra, rà soát xác định hộ nghèo tại một số địa phương thực hiện còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc sai sót trong xác định hộ nghèo; Việc xét duyệt cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo tại một số địa phương còn xảy ra tình trạng cho vay không đúng đối tượng, không đúng nguồn vốn. Tuy nhiên tồn tại này đã được các địa phương chấn chỉnh, khắc phục.
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cơ sở không ổn định, thường xuyên thay đổi dẫn đến việc nắm bắt thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, chính sách giảm nghèo không kịp thời ảnh hưởng đến công tác tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo tại cấp cơ sở.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022- 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU (Gọi tắt là Chương trình)
Trong những năm qua cùng với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, trong đó có công tác giảm nghèo. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông; góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.
Ngày 06 tháng 8 năm 2021 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 24/2021/QH15 của về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Ngày 12 tháng 10 năm 2021 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1705/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Để tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh hướng tới mục tiêu hỗ trợ toàn diện, bao trùm người nghèo, giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu về điều kiện sống; tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản. Do đó việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, đẩy mạnh giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần nhằm giảm dần sự chênh lệch khoảng cách giàu nghèo của người dân trên địa bàn tỉnh là yêu cầu bức thiết và khách quan.
III. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Quyết định số 02/2021/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg;
- Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
- Nghị quyết số 25/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ, nội dung chi và mức chi cho dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Nghị quyết 09-NQ/ĐH ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế; Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP;
- Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2014 quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội;
- Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Quyết định 17/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi điều 7 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND.
1. Tên chương trình: Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đơn vị đề xuất chính sách: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đối tượng thụ hưởng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh.
4. Mục tiêu thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu tổng quát
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo nhằm góp phần từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần với mức sống chung của xã hội; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ cho vay tín dụng ưu đãi, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề tạo việc làm cho người nghèo góp phần tăng thu nhập ổn định cuộc sống.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, việc làm, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng thuận lợi, đầy đủ.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo: Phấn đấu đến cuối năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh) còn từ 0,5% trở xuống, cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (không bao gồm hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo).
- Về thu nhập: đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập; 100% lao động nghèo có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề. Hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng nhân rộng các mô hình khuyến nông có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho hộ nghèo.
- Về các dịch vụ xã hội cơ bản:
Về việc làm: Giúp cho người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm thông qua các chương trình tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm và vay vốn để tạo việc làm.
Về tiếp cận y tế: 100% người nghèo, người cận nghèo và người thuộc hộ gia đình mới thoát nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế. Người nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn tỉnh, người cận nghèo theo chuẩn quốc gia bệnh nặng được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh.
Về tiếp cận giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo của tỉnh, hạn chế tình trạng bỏ học và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường. Phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi nhà trẻ đạt tỷ lệ 40%, mẫu giáo đạt 96%, học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 60%.
Về nhà ở: những hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ vận động Vì người nghèo và tạo điều kiện vay vốn để xây mới, sửa chữa nhà ở.
Về tiếp cận nước sạch và vệ sinh: Về nước sạch phấn đấu đạt 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nước sạch là 80%; Về vệ sinh môi trường phấn đấu 99% người dân sử dụng hố xí vệ sinh, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt 90%.
Về tiếp cận thông tin: Nâng cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.
Trợ giúp pháp lý: phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân biết đến trợ giúp pháp lý là 95%, tỷ lệ người nghèo được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu theo đúng quy định được trợ giúp pháp lý miễn phí là 100%.
2. Các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo (bao gồm hộ nghèo chuẩn quốc gia, hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh) và hộ mới thoát nghèo.
a) Chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi
Tạo điều kiện cho hộ nghèo của tỉnh (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn tỉnh), hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn tín dụng ưu đãi. Mức vay và lãi suất cho vay hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ mới thoát nghèo bằng mức hỗ trợ hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia theo quy định hiện hành.
b) Chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục
- Chính sách hỗ trợ về y tế: Kịp thời mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ 100% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo của tỉnh (bao gồm người nghèo chuẩn Quốc gia, người cận nghèo chuẩn Quốc gia và người nghèo theo chuẩn tỉnh) và người mới thoát nghèo trong vòng 3 năm; Hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh, chi phí đi lại, tiền ăn cho người nghèo, người cận nghèo theo chuẩn quốc gia và người nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo của tỉnh (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn tỉnh), hộ mới thoát nghèo trong vòng 03 năm. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hỗ trợ giáo dục, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo phát triển.
Mức hỗ trợ về y tế; hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ mới thoát nghèo bằng mức hỗ trợ đối với hộ nghèo chuẩn quốc gia theo quy định hiện hành.
c) Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
Thực hiện chi trả tiền điện cho hộ nghèo của tỉnh (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn tỉnh) kịp thời. Mức hỗ trợ hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh bằng mức hộ nghèo quốc gia theo quy định hiện hành.
d) Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo
Thực hiện việc hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo theo Quy chế quản lý và sử dụng quỹ Vì người nghèo các cấp (không bao gồm hộ nghèo là người dân tộc thiểu số); lồng ghép hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số trong Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2021-2025; tạo điều kiện hỗ trợ người nghèo đủ điều kiện vay vốn để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy nội lực các tổ chức đoàn thể giúp đỡ các đoàn viên, hội viên nghèo về nhà ở.
đ) Hỗ trợ giải quyết việc làm
Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người nghèo của tỉnh và người thuộc hộ mới thoát nghèo. Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho hộ nghèo để tự tạo việc làm. Mức cho vay, thời hạn vay, mức lãi suất thực hiện theo quy định hiện hành.
e) Hỗ trợ phát triển sản xuất và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
Tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo để ứng dụng vào phát triển sản xuất nông nghiệp; thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh và hộ mới thoát nghèo trong vòng 3 năm các mô hình khuyến nông có hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
g) Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo
Thực hiện trợ giúp pháp lý cho các hộ nghèo của tỉnh, hộ mới thoát nghèo, trong đó chú trọng các hình thức trợ giúp pháp lý.
h) Hỗ trợ nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Hỗ trợ hộ nghèo thiếu hụt về nước sạch, vệ sinh vay vốn từ chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường để lắp đặt, sửa chữa, cải tạo công trình. Mức vay, thời gian vay, mức lãi suất thực hiện theo các quy định hiện hành.
i) Nhân sự làm công tác giảm nghèo
Bố trí đủ cán bộ, công chức và người làm công tác giảm nghèo để triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 (cấp tỉnh 04 người, cấp huyện 15 người và cấp xã 82 người), được hưởng chế độ như cán bộ công chức nhà nước (đối với cấp tỉnh và huyện), được hưởng chế độ như người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với cấp xã). Hàng năm tổ chức tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
k) Hoạt động tuyên truyền về công tác giảm nghèo
l) Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình
m) Một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo được thực hiện lồng ghép trong các chương trình, đề án khác
- Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm.
- Chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
5. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người dân về chương trình giảm nghèo và phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều:
- Tăng cường công tác tuyên truyền quán triệt mục đích, ý nghĩa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo tới cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực của cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, đặc biệt là giúp người nghèo nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi tự ý thức vươn lên thoát nghèo.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa thông tin, văn hóa về cơ sở giúp người nghèo thuận lợi tiếp cận thông tin, biết và tiếp cận các chính sách giảm nghèo; phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả; tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, làm ăn có hiệu quả, những hộ vươn lên lên làm giàu chính đáng.
b) Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo:
- Phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể thẩm định, xét duyệt cho vay hộ nghèo và hộ mới thoát nghèo, phân công hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, giám sát việc sử dụng vốn vay hiệu quả, đúng mục đích. Bồi thêm vốn cho những hộ nghèo sử dụng vốn vay làm ăn có hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, vay vốn đối với hộ nghèo, hộ thoát nghèo theo quy định.
- Phổ biến và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; Chú trọng hướng dẫn hỗ trợ cho người nghèo về kiến thức, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi, trồng trọt và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững. Hướng dẫn hộ nghèo chủ động lựa chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế, với môi trường xã hội, giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
- Thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội, hỗ trợ đúng đối tượng, không bỏ sót đối tượng. Nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội nhằm tạo điều kiện cho đối tượng bảo trợ xã hội không có khả năng thoát nghèo có mức sống gần hơn với mức sống người dân trên địa bàn cư trú.
c) Kết nối và huy động các nguồn lực phục vụ cho chương trình giảm nghèo:
- Vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia giảm nghèo, giúp đỡ xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, hỗ trợ về nhà ở, đường giao thông, nước sinh hoạt nông thôn, các công trình văn hóa, phúc lợi công cộng cho người nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả. Tổ chức vận động các doanh nghiệp trên địa bàn nhận đỡ đầu hỗ trợ tạo việc làm, nguồn lực hoặc bao tiêu sản phẩm tạo điều kiện giúp hộ nghèo phát triển sản xuất.
- Tiếp tục vận động xây dựng Quỹ Vì người nghèo hỗ trợ người nghèo xây dựng và sửa chữa nhà ở, hỗ trợ cây con giống cho hộ nghèo, trợ giúp đột xuất cho người nghèo khi gặp khó khăn,….; phát huy nội lực của các tổ chức đoàn thể giúp đỡ các đoàn viên, hội viên nghèo.
d) Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người nghèo đăng ký tham gia học nghề. Tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm; tổ chức đào tạo ngắn hạn miễn phí cho người lao động thuộc hộ nghèo những nghề phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương để sau khi ra trường tự tạo việc làm, có thu nhập ổn định vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn có hiệu quả, khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất cho hộ nghèo.
đ) Nhân sự làm công tác giảm nghèo:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, đổi mới phương thức hoạt động đảm bảo việc thực hiện chính sách giảm nghèo được công khai đúng đối tượng và đạt hiệu quả, trong đó chú trọng việc rà soát, xác định hộ nghèo và các hộ thoát nghèo đảm bảo chặt chẽ, chính xác; thường xuyên sâu sát kiểm tra từng hộ nghèo, phân công cụ thể các tổ chức đoàn thể nắm bắt tình hình, hướng dẫn, giúp đỡ các hộ nghèo, người nghèo theo từng địa chỉ cụ thể phát triển sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, kinh doanh nhằm đảm bảo việc sử dụng các nguồn hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả, tăng thu nhập thoát nghèo bền vững.
- Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo ở các cấp; quan tâm bố trí nhân sự thực hiện công tác giảm nghèo theo quy định (cấp tỉnh 04 người, cấp huyện 15 người và cấp xã 82 người), hạn chế việc điều động cán bộ làm công tác giảm nghèo sang làm công tác khác; thực hiện chế độ hỗ trợ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã như người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để cán bộ làm công tác giảm nghèo yên tâm công tác, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kịp thời những chủ trương, chính sách về công tác giảm nghèo cho cán bộ chuyên trách, chính quyền và các hội đoàn thể.
e) Hoạt động tư vấn, tham vấn hộ nghèo:
- Thực hiện hoạt động tư vấn, tham vấn đối với người nghèo, hộ nghèo nhằm giúp hộ nghèo thuận lợi tiếp cận các chính sách, các dịch vụ xã hội, giúp hộ nghèo phát huy năng lực sẵn có để chủ động tư vươn lên thoát nghèo góp phần giảm nghèo bền vững.
- Tập trung hoạt động trao đổi để người nghèo lựa chọn mô hình phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của hộ nghèo. Kết nối hỗ trợ các nguồn lực cần thiết để giúp người nghèo phát triển sản xuất, giới thiệu việc làm ổn định cuộc sống.
g) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, phát
huy vai trò của từng thành viên trong Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã trong hoạt động kiểm tra, giám sát.
6. Kinh phí thực hiện Chương trình
Tổng nguồn vốn bố trí để triển khai thực hiện các chính sách thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh là 937.104.084.000 đồng. Trong đó:
- Nguồn vốn trung ương (nguồn vốn cho vay): 300.000.000.000 đồng.
- Nguồn vốn địa phương: 621.104.084.000 đồng.
Nguồn vốn cho vay: 350.000.000.000 đồng.
Nguồn vốn thực hiện các chính sách: 271.104.084.000 đồng.
- Nguồn vốn huy động: 16.000.000.000 đồng.
7. Nguồn kinh phí thực hiện từng chính sách
a) Chính sách về tín dụng ưu đãi:
Trong giai đoạn 2022-2025, có khoảng 50% hộ nghèo và hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được vay vốn (còn lại 50% không có nhu cầu vay vốn, đó là những hộ không còn khả năng lao động, người già neo đơn, hoặc hộ không có thiếu hụt và nhu cầu về vốn). Nhu cầu dự kiến bình quân 01 hộ được vay 50 triệu đồng để hỗ trợ cho vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu vay vốn : 13.000 hộ x 50 triệu đồng = 650.000 triệu đồng.
Theo báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh 30 tháng 10 năm 2021 nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo là 167.222 triệu đồng (bao gồm nguồn vốn trung ương là 80.366 triệu đồng, nguồn vốn địa phương là 86.856 triệu đồng). Như vậy nguồn vốn địa phương cần bổ sung cho giai đoạn 2022-2025 là 263.144 triệu đồng, trong đó bố trí cho từng năm:
- Năm 2022 50.000 triệu đồng (Năm mươi tỷ đồng)
- Năm 2023 80.000 triệu đồng (Tám mươi tỷ đồng)
- Năm 2024 70.000 triệu đồng (Bảy mươi tỷ đồng).
- Năm 2025 63.144 triệu đồng (Sáu mươi ba tỷ một trăm bốn mươi bốn triệu đồng).
b) Chính sách hỗ trợ về y tế:
Dự kiến kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế bình quân cho 01 hộ trong 01 năm: 805.000 đồng/thẻ x 4 người = 3.220.000 đồng (kinh phí này thay đổi khi mức lương cơ sở được điều chỉnh). Tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người mới thoát nghèo là 132.836,224 triệu đồng.
Kinh phí bố trí từng năm:
Năm 2022: 42.249 triệu đồng.
Năm 2023: 35.809,62 triệu đồng.
Năm 2024: 23.153,364 triệu đồng.
Năm 2025: 31.623,62 triệu đồng.
c) Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
Mức miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo các quy định hiện hành, kinh phí hỗ trợ có thể thay đổi khi Chính phủ hoặc tỉnh điều chỉnh mức hỗ trợ. Dự kiến kinh phí thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho con hộ nghèo giai đoạn 2022-2025 là 108.460 triệu đồng. Kinh phí bố trí từng năm:
Năm 2022: 32.802,5 triệu đồng.
Năm 2023: 27.802,5 triệu đồng.
Năm 2024: 23.302,5 triệu đồng.
Năm 2025: 43.384 triệu đồng.
d) Chính sách hỗ trợ tiền điện:
Dự kiến kinh phí thực hiện cho giai đoạn 2022-2025 là 13.807,86 triệu đồng. Mức hỗ trợ thay đổi khi Chính phủ điều chỉnh mức hỗ trợ. Kinh phí bố trí từng năm:
Năm 2022: 5.359,86 triệu đồng.
Năm 2023: 4.356 triệu đồng.
Năm 2024 2.706 triệu đồng.
Năm 2025: 2.100 triệu đồng.
đ) Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Dự kiến kinh phí thực hiện cho giai đoạn 2022-2025 là 16.000 triệu đồng, dự kiến mỗi năm hỗ trợ 50 căn với kinh phí là 4.000 triệu đồng từ nguồn Quỹ vận động Vì người nghèo.
e) Hỗ trợ phát triển sản xuất, dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
Dự kiến kinh phí bố trí cho giai đoạn 2022-2025 là 12.000 triệu đồng (Mười hai tỷ đồng). Dự kiến mỗi năm bố trí 3.000 triệu đồng (Ba tỷ đồng).
g) Tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo:
Nguồn vốn cần bố trí cho giai đoạn là 1.600 triệu đồng (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng), dự kiến bình quân mỗi năm bố trí 400 triệu đồng (Bốn trăm triệu đồng).
h) Hoạt động tuyên truyền về công tác giảm nghèo:
Nguồn vốn cần bố trí cho giai đoạn là 800 triệu đồng (Tám trăm triệu đồng), dự kiến bình quân mỗi năm bố trí 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng).
i) Hoạt động giám sát, đánh giá chương trình:
Nguồn vốn cần bố trí cho giai đoạn là 1.600 triệu đồng (Một tỷ, sáu trăm triệu đồng), dự kiến bình quân mỗi năm bố trí 400 triệu đồng (Bốn trăm triệu đồng).
k) Một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo được thực hiện lồng ghép trong các chương trình, đề án khác:
- Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm:
Kinh phí cho vay tự tạo việc làm, xuất khẩu lao động được thực hiện lồng ghép trong kinh phí chương trình cho vay giải quyết việc làm.
- Chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo như hỗ trợ về nhà ở, nhà vệ sinh, lắp đặt điện, nước sinh hoạt, phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục, cơ sở hạ tầng, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật…được thực hiện lồng ghép trong Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ về tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường: được bố trí lồng ghép trong chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, nguồn vốn cho vay được giao cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện.
- Trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, người nghèo: Kinh phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo lồng ghép với chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số của Sở Tư pháp.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo tiến độ triển khai hàng quý, hàng năm và tham mưu, đề xuất ý kiến cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối bố trí nguồn lực để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế: xây dựng các giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao phủ tham gia bảo hiểm y tế,; triển khai thực hiện các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, chính sách hỗ trợ người nghèo bệnh nặng, chi phí cao không đủ khả năng thanh toán viện phí (Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Quy định về đối tượng, mức hỗ trợ từ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: xây dựng giải pháp tăng tỷ lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tham mưu triển khai thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh con hộ nghèo.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: xây dựng giải pháp để tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch khu vực nông thôn; triển khai thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; tổ chức tập huấn, hướng dẫn người nghèo về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi,…
6. Sở Xây dựng: xây dựng giải pháp để tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng; tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai các chương trình hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 1427/QĐ-BTTTT ngày 16/9/2021 về việc ban hành chiến lược phát triển quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài của tỉnh tăng cường công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, mô hình giảm nghèo hiệu quả, tấm gương vươn lên thoát nghèo làm giàu chính đáng.
8. Sở Văn hóa và Thể thao: lồng ghép tuyên truyền trong các hoạt động văn hóa, thể thao của ngành về nội dung các chính sách giảm nghèo, những tấm gương thoát nghèo tiêu biểu để góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân trên địa bàn tỉnh về công tác giảm nghèo.
9. Sở Tư pháp: triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo.
10. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan ưu tiên bố trí đủ nhân sự và chính sách hỗ trợ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp cơ sở.
11. Ban Dân tộc tỉnh: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn 2021-2025, đồng thời tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách của Trung ương và của Tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hộ dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, căn cứ nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh và hộ mới thoát nghèo. Phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện cho vay đúng đối tượng thụ hưởng trên cơ sở xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ trả lãi đầy đủ và xử lý nợ bị rủi ro theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ quy định về chuẩn mới của tỉnh áp dụng cho giai đoạn 2022-2025, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào danh sách do hội đồng xét duyệt của xã, phường, thị trấn để phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn cấp huyện và báo cáo lên Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chính sách giảm nghèo cho giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn cấp huyện.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, chủ động trong công tác triển khai công tác giảm nghèo tại địa phương; Phân loại hộ nghèo, tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng của từng hộ nghèo, xây dựng kế hoạch, giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo, về nhà ở nhằm ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các cấp hội cơ sở ở địa phương phát huy sức mạnh toàn dân tham gia Quỹ Vì người nghèo; triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm nghèo cho các hội viên nhằm nâng cao nhận thức giúp đỡ hộ nghèo, hội viên nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững./.
- 1Quyết định 992/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững tỉnh An Giang năm 2021
- 2Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 15-NQ/TW năm 2012 hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020
- 4Quyết định 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 47/2016/NQ-HĐND phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
- 11Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 12Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 13Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác
- 14Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020
- 15Quyết định 17/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy chế kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Nghị quyết 25/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ, nội dung chi và mức chi cho dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Dự án 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 18Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về đối tượng và mức hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 19Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 20Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 21Thông tư 30/2020/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 22Quyết định 02/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 28/2015/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 24Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 25Quyết định 992/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững tỉnh An Giang năm 2021
- 26Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 28Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang
- 29Quyết định 1427/QĐ-BTTTT năm 2021 về Chiến lược phát triển Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông ban hành
Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 109/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực