Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 04 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số khoản, điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;

Căn cứ Quyết định số 57/QĐ/TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Sơn La; Quyết định 1959/QĐ-TTg ngày 19/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN ngày 01/8/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp;

Xét Tờ trình số 248/TTr-UBND ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 463/BC-HĐND ngày 30/11/2014 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (có nội dung điều chỉnh kèm theo).

Điều 2. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 và thay thế phần thứ ba; nội dung tổng vốn đầu tư và danh mục dự án đầu tư tại Nghị quyết số 218/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của HĐND tỉnh về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức công bố công khai kết quả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2014./.

 

 

Nơi nhận:
- UB TVQH, Chính phủ;
- VP QH, VPCP, CPCT nước;
- Các Bộ : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tư pháp; Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Vụ hoạt động ĐBVP Quốc hội, Vụ 3 VPCP;
- BTV Tỉnh uỷ, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- BTV HU, TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- TT HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐ, CV VPTU, VP HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT (230 b).

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

NỘI DUNG CHỈNH

QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 108/NQ-HĐND ngày 04/12/2014 của HĐND tỉnh Sơn La)

A. CHỈNH PHẦN THỨ BA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

1. Dự báo về môi trường

- Biến đổi khí hậu sẽ ngày càng gia tăng, khó lường và mang tính cực đoan hơn như: nhiệt độ tăng, hạn hán kéo dài, sương muối, mưa đá, lũ quét,... gây thiệt hại lớn đến sản xuất lâm nghiệp.

- Nhà máy thủy điện Sơn La, hệ thống các công trình thủy điện vừa và nhỏ đi vào hoạt động đặt ra yêu cầu nguồn sinh thủy và an toàn hồ đập cho các công trình thủy điện.

- Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012, mục tiêu nâng độ che phủ rừng của cả nước lên 42-43% năm 2015 và 44-45% năm 2020. Tỉnh Sơn La, theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tại Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 79/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 về việc thông qua quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 có mục tiêu nâng độ che phủ rừng 55% năm 2020.

2. Các dự báo phát triển

2.1. Dự báo về dân số và lao động

Đến năm 2015 dân số 1.189,9 nghìn người, tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2013-2015 là 1,72%/năm, năm 2020 dân số là 1.287,55 nghìn người, tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2016-2020 là 1,59%/năm.

Tổng số lao động đến năm 2015 là 714,5 nghìn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 30%, năm 2020 là 820,7 nghìn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 45% đến năm 2015 và chiếm 50% đến năm 2020 so với lao động qua đào tạo.

2.2. Dự báo về phát triển kinh tế

Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân đến năm 2015 là 11,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 8,5%/năm; cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ năm 2015 là 37%, 25%, 38%; năm 2020 là 32,5%, 28,5%, 39%.

2.3. Dự báo nhu cầu lâm sản

- Lâm sản dùng cho phục vụ đời sống dân sinh, để xây dựng nhà cửa, các công trình phục vụ đời sống trên địa bàn tỉnh tương đương với 100.000 m3/năm vào năm 2015 và 150.000 m3/năm vào năm 2020; mỗi năm nhu cầu sử dụng các loại lâm sản khác như: tre, vầu, nứa... với khối lượng 20-40 ngàn tấn;

- Lâm sản dùng cho sản xuất chế biến các sản phẩm: Bột giấy, đồ gỗ gia dụng và các sản phẩm xuất ra ngoài tỉnh... 20.000 tấn năm 2015; 60.000 tấn năm 2020.

- Nguyên liệu cho chế biến các sản phẩm tre khối, ván ghép thanh và ván copphap tre của Công ty TNHH Tiến Động tại Mộc Châu 100.000 m3 nguyên liệu/năm.

Như vậy, từ năm 2014 đến năm 2020, hàng năm nhu cầu sử dụng gỗ các loại phục vụ cho chế biến và đời sống dân sinh khoảng 60.000-80.000 m3 gỗ và trên 100 ngàn tấn nguyên liệu tre, nứa, vầu và hàng chục ngàn tấn lâm sản ngoài gỗ khác.

2.4. Dịch vụ môi trường

Với đà tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, nhu cầu sử dụng gỗ ngày một gia tăng; đồng thời nhu cầu được hưởng các dịch vụ về môi trường cũng ngày một tăng cao: Như du lịch sinh thái, du lịch cảnh quan, ... đặc biệt là thị trường các bon, chương trình Quốc gia về giảm phát thải nhà kính thông qua nỗ lực lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng (Reed+), quản lý bền vững sẽ thúc đẩy việc phát triển lâm nghiệp ngày một bền vững.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ

1. Phương hướng

- Bảo vệ và phát triển rừng một cách toàn diện, đảm bảo vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, cung cấp dịch vụ môi trường rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng; đồng thời đảm bảo lợi ích kinh tế, đem lại nguồn thu nhập đáng kể từ rừng cho người dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, vùng quy hoạch phát triển cây cao su và vùng tái định cư thủy điện Sơn La; đảm bảo hài hòa quyền lợi và trách nhiệm giữa người giữ rừng với các thành phần kinh tế hưởng lợi từ rừng. Góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo cho người dân có thu nhập từng bước tiến tới sống được bằng từ nghề rừng và giữ vững an ninh quốc phòng thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Quản lý bền vững tài nguyên rừng, tập trung xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, đầu nguồn sông Mã, các công trình thủy lợi, thủy điện vừa và nhỏ đồng thời bảo tồn và phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng Xuân Nha, Sốp Cộp, Copia, Tà Xùa, Mường La. Đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi kết hợp có trồng bổ sung; khuyến khích phát triển hệ thống rừng sản xuất, trọng tâm là rừng nguyên liệu, đồng thời xây dựng hệ thống cơ sở chế biến lâm sản.

- Bảo vệ và phát triển rừng là một nghề đặc thù cần có sự hỗ trợ đắc lực từ phía Nhà nước cũng như huy động xã hội hóa từ các thành phần kinh tế, cần có chính sách hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, chính sách hỗ trợ lương thực đối với người trồng rừng, bảo vệ rừng, kinh doanh rừng để bù đắp lại một phần khó khăn trong thời gian rừng chưa phát huy hiệu quả kinh tế.

- Bảo vệ và phát triển rừng phải gắn chặt với chủ trương, chính sách của Nhà nước và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo theo hướng huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế thông qua lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trong bảo vệ và phát triển rừng gắn với nhiệm vụ phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo một cách đồng độ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và hệ thống tổ chức chỉ đạo công tác bảo vệ và phát triển rừng tại cơ sở.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ

2.1. Mục tiêu

- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững đất và rừng được quy hoạch cho 3 loại rừng. Phấn đấu đến năm 2020 trồng mới 35.000 ha, trong đó: rừng sản xuất 19.260 ha, rừng phòng hộ 14.000 ha và rừng đặc dụng 1.740 ha, khoanh nuôi tái sinh 108.660 ha, bảo vệ rừng 779.595 ha tương ứng với độ che phủ của rừng đạt 55%.

- Tập trung bảo vệ và phát triển 3 loại rừng: đặc dụng, phòng hộ và sản xuất; bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng hiện còn gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; ưu tiên xây dựng hệ thống các khu rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, rừng phòng hộ môi trường dọc tuyến giao thông, các khu vực đô thị, di tích lịch sử văn hóa; Luôn chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực; hình thành vùng rừng trồng sản xuất nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất gắn với hoàn chỉnh cơ chế Chính sách Bảo vệ phát triển rừng phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.

2.2. Nhiệm vụ

2.2.1. Về kinh tế

a) Giai đoạn 2014-2015

- Giữ giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bình quân 4%/năm, diện tích có rừng 647.722 ha tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 45,7%.

- Khai thác tận dụng rừng tự nhiên, khai thác rừng trồng sản xuất đảm bảo nhu cầu lâm sản tại chỗ cho nhân dân và nhu cầu của thị trường, sản lượng khai thác bình quân 80.000 m3/năm. Tập trung phát triển các sản phẩm lâm sản địa phương có ưu thế cạnh tranh.

- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng bình quân hàng năm từ 100 đến 120 tỷ/năm.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp bình quân 5%/năm diện tích có rừng 779.595 ha, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 55%.

- Khai thác rừng trồng sản xuất, tận dụng rừng tự nhiên đảm bảo nhu cầu lâm sản tại chỗ cho nhân dân và đáp ứng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh, sản lượng khai thác bình quân 85.000 m3/năm.

- Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng bao gồm cả thị trường các bon chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng bình quân hàng năm từ 120 đến 150 tỷ/năm.

2.2.2. Về xã hội

Nâng cao nhận thức hiểu biết về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, kiểm soát chặt chẽ khai thác, vận chuyển, buôn bán, chế biến lâm sản; giảm số vụ và diện tích thiệt hại do cháy rừng gây ra.

Thông qua hoạt động sản xuất lâm nghiệp, tạo môi trường đào tạo và chuyển giao công nghệ cho người dân làm nghề rừng. Tạo việc làm cho trên 100.000 lao động nông thôn/năm.

2.2.3. Về môi trường

- Góp phần nâng độ che phủ của rừng của tỉnh lên 45,7% năm 2015 và 55% năm 2020 tăng bình quân 1,43%/năm. Quản lý bảo vệ và sử dụng bền vững diện tích rừng có được để bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước và môi trường tạo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để tái đầu tư trở lại cho sản xuất kinh doanh rừng.

- Bảo tồn đa dạng sinh học của các khu rừng đặc dụng, nhằm lưu giữ các nguồn gen động, thực vật quý hiếm, tổ chức nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.

- Đảm bảo nguồn sinh thủy cho các công trình thủy điện trên sông Đà, thủy điện vừa và nhỏ, thủy lợi và bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường rừng cho các nhà máy thủy điện, nước sinh hoạt và các khu rừng phòng hộ môi trường sinh thái dọc tuyến giao thông, các Khu di tích lịch sử văn hóa, các khu đô thị, khu dân cư...

- Giảm áp lực nhu cầu lâm sản lên rừng tự nhiên và các vụ vi phạm pháp luật về rừng; hạn chế canh tác nương rẫy trên đất lâm nghiệp.

3. Định hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng

3.1. Định hướng quy hoạch 3 loại rừng

3.1.1. Quy hoạch rừng đặc dụng

- Bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng đặc trưng vùng Tây Bắc và các khu rừng lịch sử văn hóa. Quy hoạch diện tích đất rừng đặc dụng 86.291,9 ha, chiếm 9,3% diện tích đất lâm nghiệp.

- Trên cơ sở diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng đặc dụng và kiện thực tiễn của tỉnh quy hoạch đến năm 2020 đưa vào quy hoạch sử dụng 78.043,1 ha, trong đó bảo vệ diện tích rừng là 68.829,8 ha, trồng mới rừng là 1.740,0 và khoanh nuôi tái sinh là 7.473,3 ha.

3.1.2. Quy hoạch rừng phòng hộ

- Quy hoạch diện tích đất rừng phòng hộ là 398.709,8 ha, chiếm 43,1% diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh.

- Trên cơ sở diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng phòng hộ và điều kiện thực tiễn của tỉnh quy hoạch đến năm 2020 đưa vào quy hoạch sử dụng 360.642,6 ha, trong đó bảo vệ diện tích rừng là 292.834,6 ha, trồng mới rừng là 14.000 ha và khoanh nuôi tái sinh là 53.808 ha.

3.1.3. Quy hoạch rừng sản xuất

- Quy hoạch 439.310,4 ha đất rừng sản xuất, chiếm 47,5% đất lâm nghiệp toàn tỉnh.

- Trên cơ sở đất rừng sản xuất đã được quy hoạch và dựa vào thực tiễn đến năm 2020 diện tích đưa vào quy hoạch sử dụng là 340.909,3 ha (có tác động bảo vệ, trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh), còn lại 98.401,1 ha đất đồi núi chưa sử dụng đã được quy hoạch đất lâm nghiệp tuy nhiên trong kỳ quy hoạch chưa đầu tư sản xuất.

3.2. Định hướng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo các vùng trọng điểm kinh tế

3.2.1. Vùng dọc tuyến Quốc lộ 6

Ưu tiên thiết lập đai rừng phòng hộ bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, xây dựng các khu rừng sinh thái đô thị, khu di tích lịch sử văn hóa; xây dựng vùng nguyên liệu cây cao su theo quy hoạch, phát triển vùng nguyên liệu gỗ, mây tre, rừng đặc sản, rừng sản xuất; là trung tâm dịch vụ chế biến lâm sản cung cấp gỗ và lâm sản phục vụ phát triển kinh tế trong và thị trường ngoài tỉnh, cụ thể:

- Bảo vệ ổn định diện tích rừng hiện có; cải tạo, tu bổ và trồng mới các đai rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái tại thành phố Sơn La, thị trấn Hát Lót, thị trấn Mộc Châu với khu du lịch Mộc Châu, các thị trấn, đai rừng phòng hộ tại các đèo xung yếu dọc tuyến giao thông Quốc lộ 6 và các khu rừng di tích lịch sử văn hóa: Đền vua Lê Thánh Tông, Nghĩa trang Tô Hiệu, Tượng đài Thanh Niên Xung phong ngã 3 Cò Nòi,....

- Hình thành vùng nguyên liệu tập trung gồm: gỗ, tre, lùng, cao su phục vụ chế biến mủ cao su, nhà máy ván tre ghép thanh Mộc Châu, nhà máy tăm hương Vân Hồ, Công ty Cổ phần chế biến lâm sản Sơn La và cụm tương hỗ nông sản (chế biến nông, lâm sản chất lượng cao của vùng).

- Tập trung ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ mà vùng có thế mạnh như: Phát triển dược liệu tại cao nguyên Mộc Châu, cao nguyên Nà sản; phát triển các loài lâm sản phụ gồm Sơn tra (Thuận Châu), Mắc ca, Trám, Sấu, rau rừng cung cấp cho thị trường theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với chế biến.

- Hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng các cơ sở chế biến theo quy hoạch và cấp phép đầu tư được duyệt: Cơ sở chế biến mủ cao su, Nhà máy ván tre ghép thanh tại Mộc Châu, Nhà máy tăm hương tại Vân Hồ. Đồng thời thu hút các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản, trong đó đặc biệt là sản phẩm quả Sơn tra, Mắc ca, Mắc ten, Sa nhân và dược liệu khác,...

3.2.2. Vùng dọc Sông Đà

- Duy trì bảo vệ tốt vốn rừng hiện còn, xây dựng và củng cố các khu rừng phòng hộ đầu nguồn tại các vị trí xung yếu, rất xung yếu trên khu vực Hồ thủy điện Hòa Bình, Sơn La và các công trình thủy điện vừa và nhỏ, trong đó đến năm 2020 hoàn thành công trình trồng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường thủy điện tại vị trí bảo vệ đập thủy điện Sơn La.

- Khẩn trương thiết lập lâm phần ổn định để hình thành một số Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn là hạt nhân hỗ trợ các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng lưu vực Hồ thủy điện Hòa Bình, Hồ thủy điện Sơn La trên sông Đà.

- Tập trung triển khai có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua kế hoạch quản lý rừng cộng đồng tạo điều kiện cho các chủ rừng, cộng đồng được hưởng lợi nhiều hơn từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và có trách nhiệm cao hơn trong bảo vệ rừng, cải tạo tu bổ và duy trì nguồn sinh thủy cho các công trình thủy điện trên sông Đà.

- Tiếp tục hình thành vùng nguyên liệu cây cao su theo quy hoạch; phát triển rừng sản xuất, ưu tiên phát triển gỗ công nghiệp như: Mỡ, Bồ đề, Xoan, keo phục vụ chế biến đũa xuất khẩu, ván bóc, nguyên liệu giấy, ván ghép thanh … tại Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên; phát triển tre, luồng phục vụ nguyên liệu cho nhà máy ván ép tre Mộc Châu; phát triển lâm sản ngoài gỗ cung cấp cho nhu cầu chế biến lâm sản trong và ngoài tỉnh gắn với triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất bền vững cho đồng bào tái định cư Thủy điện Sơn La.

3.2.3. Vùng cao và biên giới

- Bảo tồn và phát triển bền vững hệ thống các Khu rừng đặc dụng Xuân Nha, Sốp Cộp, Copia, Tà Xùa và Mường La sau này. Thiết lập hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn sông Mã; rừng phòng hộ vành đai biên giới.

- Tập trung phát triển vùng nguyên liệu gỗ lớn tập trung tại các huyện, trong đó thực hiện các biện pháp lâm sinh nuôi dưỡng rừng hình thành vùng nguyên liệu gỗ lớn từ rừng trồng (dự án 661) tại các huyện Sông Mã, Sốp Cộp, Yên Châu, Thuận Châu,…

- Ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu với các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ đặc trưng của vùng có lợi thế như: Sơn tra, dược liệu tại các xã vùng cao các huyện Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên; tre, lùng tại các xã huyện Vân Hồ; Cọ phèn tại huyện Sông Mã, Dổi ăn quả tại Sốp Cộp.

- Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư chế biến các sản phẩm lâm sản đặc thù của vùng như Sơn Tra, Tre, Lùng, và dược liệu khác.

III. QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

1. Quy hoạch bảo vệ rừng

- Đến năm 2015 diện tích có rừng 647.772 ha và đến năm 2020 là 779.595 ha, rừng được tạo mới trong kỳ quy hoạch là 143.660 ha, trong đó: thông qua khoanh nuôi tái sinh rừng 108.660 ha và trồng mới rừng 35.000 ha, cụ thể: giai đoạn 2014 - 2015 là 11.837,0 ha; giai đoạn 2016 - 2020 là 131.823 ha.

- Giao khoán bảo vệ rừng: Giai đoạn 2014 - 2015 là 140.000 ha/năm và giai đoạn 2016-2020 là 180.000 ha/năm.

2. Quy hoạch phát triển rừng

2.1. Khoanh nuôi tái sinh

Diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng giai đoạn 2014-2015 là 108.660 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 7.473 ha, rừng phòng hộ 53.808 ha và rừng sản xuất là 47.379 ha; giai đoạn 2016 - 2020 quy hoạch diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng là 95.240 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 6.228 ha, rừng phòng hộ 44.949 ha và rừng sản xuất là 44.063 ha.

2.2. Trồng rừng tập trung

2.2.1. Trồng mới rừng: Trồng rừng mới đến năm 2020 là 35.000 ha, bình quân 5.000 ha/năm, trong đó giai đoạn 2014 - 2015 là 8.000 ha và giai đoạn 2016 - 2020 là 27.000 ha. Trong đó: Rừng đặc dụng 1.740 ha (bình quân 248,6 ha/năm); Rừng phòng hộ 14.000 ha (bình quân 2.000 ha/năm) và Rừng sản xuất là 19.260 ha (bình quân 2.751,4 ha).

2.2.2. Trồng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng 4.011,2 ha, trong đó: giai đoạn 2014-2015 là 1.011 ha; giai đoạn 2016 - 2020 là 3.000 ha.

2.2.3. Trồng lại rừng sau khai thác

Tổng diện tích trồng lại rừng sau khai thác là 3.500 ha, giai đoạn 2014 - 2015: 500 ha, bình quân 250 ha/năm, chủ yếu là diện tích sau khi khai thác rừng được trồng từ trước năm 2005; giai đoạn 2016 - 2020: 3.000 ha, bình quân 600 ha/năm. Đối tượng là những diện tích rừng trồng sản xuất đã đến tuổi thành thục công nghệ sau khai thác.

2.2.4. Nuôi dưỡng rừng

Đến năm 2020, nuôi dưỡng rừng 57.470 ha (trong đó: rừng tự nhiên 42.470 ha; rừng trồng 15.000 ha). Đối tượng diện tích rừng tự nhiên là rừng sản xuất phục hồi trạng thái IIa, IIb và rừng trồng các loài cây Thông mã vĩ, Lát, Tếch,... (Dự án phát triển KfW7, chương trình bảo vệ và phát triển rừng).

2.2.5. Làm giàu rừng

Đến năm 2020 làm giàu rừng trên diện tích 24.865 ha, đối tượng là các khu rừng tự nhiên trữ lượng trung bình trạng thái IIIa2, tập trung nhiều tại các huyện Phù Yên, Mường La, Quỳnh Nhai, Mộc Châu,...

2.2.6. Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt

Diện tích cải tạo rừng đến năm 2020 là 3.800 ha. Đối tượng là rừng sản xuất có trữ lượng thấp, chất lượng kém, khả năng tăng trưởng và năng suất thấp để trồng lại cây rừng khôi phục thành rừng có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn.

3. Quy hoạch khai thác gỗ và lâm sản

3.1. Khai thác gỗ

Đáp ứng nhu cầu gỗ và lâm sản cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Đến năm 2020 đưa vào khai thác diện tích là 84.705,7 ha rừng, sản lượng khai thác là 910.000m3. Trong đó:

- Khai thác rừng trồng diện tích 3.500 ha (bình quân 1.258,7 ha/năm); sản lượng khai thác 210.000 m3.

- Khai thác gỗ gia dụng phục vụ nhu cầu hàng năm diện tích 11.685,7 ha, sản lượng khai thác 273.268 m3 gỗ tròn, bình quân 39.038 m3/năm.

- Khai thác tận dụng 65.970 ha, sản lượng 146.732 m3.

3.2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ

3.2.1. Khai thác nhựa thông

- Diện tích 1.930 ha, sản lượng nhựa 1.068 tấn. Đối lượng rừng đưa vào khai thác diện tích thông trồng từ năm 1996 - 2000 thuộc dự án 327, 661 đầu tư trồng tại các huyện: Yên Châu, Phù Yên, Mộc Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Sốp Cộp.

- Giai đoạn 2014-2015 khai thác 580 ha, trữ lượng bình quân 0,135 tấn/ha/năm, sản lượng nhựa 157 tấn, bình quân 52 tấn/năm; giai đoạn 2016 - 2020 khai thác 1.350 ha, trữ lượng bình quân 0,135 tấn/ha/năm, sản lượng nhựa 911,3 tấn, bình quân 182 tấn/năm.

3.2.2. Khai thác lâm sản phụ khác: Gồm tre, luồng, vầu, song mây, sơn tra, các loài cây dược liệu, măng tươi các loại...

4. Quy hoạch chế biến tiêu thụ lâm sản

- Giai đoạn 2014-2015: Hoàn thành xây dựng nhà máy chế biến ván tre ép, chiếu tre, đũa, tăm hương... tại Mộc Châu, Vân Hồ phục vụ trong nước và xuất khẩu (công suất 100.000 m3 sản phẩm/năm). Khuyến khích các cơ sở chế biến lâm sản tại Mộc Châu, Phù Yên, Công ty Cổ phần chế biến lâm sản Sơn La đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ chế biến gỗ và lâm sản.

- Giai đoạn 2016 - 2020: Khi diện tích rừng trồng đi vào khai thác ổn định, đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư các thành phần kinh tế xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản hướng vào ván MDF, ván ghép, ván dăm, tre ép công nghiệp, tăm hương, đũa xuất khẩu,... mở rộng, nâng cấp cơ sở chế biến Sơn Tra ở Bắc Yên và các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ.

+ Đầu tư nâng công suất nhà máy chế biến ván tre ép, chiếu tre, đũa tại huyện Mộc Châu, tăm hương tại huyện Vân Hồ phục vụ trong nước và xuất khẩu.

+ Quy hoạch 2 cơ sở chế biến ván MDF, ván dăm, tre ép công nghiệp công suất: 20.000-30.000 m3/năm/cơ sở tại các cụm chế biến nông lâm sản chất lượng cao tại huyện Mường La và Phù Yên; 01 cơ sở chế biến đũa xuất khẩu tại huyện Quỳnh Nhai. Khuyến khích các hộ gia đình xây dựng các cơ sở chế biến nhỏ như gỗ bóc, gỗ dăm ... phù hợp với vùng nguyên liệu nhỏ lẻ của địa phương.

+ Quy hoạch chế biến các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ: Đầu tư xây dựng mới 2 cơ sở chế biến Sơn tra (rượu vang quy mô 2 triệu lít/năm tại Mường La và Thuận Châu); Xây dựng các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu sản xuất các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ.

5. Quy hoạch xác lập các khu rừng đặc dụng, phòng hộ đầu nguồn

Hình thành được 05 Ban quản lý rừng (trong đó Ban quản lý rừng đặc dụng Mường La quy mô diện tích 17.000 ha và Ban quản lý rừng phòng hộ tại các huyện: Quỳnh Nhai (quy mô dự kiến 8.743,9 ha), Yên Châu (quy mô dự kiến 10.520 ha), Mai Sơn (quy mô dự kiến 12.800 ha) và Sông Mã (quy mô dự kiến 6.850 ha).

- Giai đoạn 2014 - 2015: Hoàn thành việc xác lập 02 Ban quản lý rừng (gồm: Ban quản lý rừng đặc dụng Mường La và Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Quỳnh Nhai).

- Giai đoạn 2016 - 2020: Thành lập Ban quản lý rừng phòng hộ các huyện Mai Sơn, Yên Châu và Sông Mã.

6. Quy hoạch dịch vụ môi trường rừng

Phấn đấu đến năm 2020 diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng toàn tỉnh là 779.595 ha, nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng bình quân từ 120 đến 150 tỷ/năm.

7. Quy hoạch bảo tồn thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa

- Xây dựng mới 01 khu bảo tồn thiên nhiên Mường La trên địa bàn 03 xã Hua Trai, Ngọc Chiến và Nậm Păm, quy mô 17.000 ha.

- Xây dựng thêm khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan văn hóa - lịch sử - môi trường: Rừng Đại tướng Võ Nguyên Giáp quy mô 268,7 và Khu rừng lịch sử văn hóa văn bia Lê Thánh Tông 16,3 ha.

- Đầu tư và mở rộng vườn sưu tập thực vật Chiềng Sinh, sưu tập được thêm nhiều cây quý hiếm hơn và có thể mở cửa đón khách tham quan cũng như học tập và nghiên cứu. Đồng thời quy hoạch các nhà bảo tàng thiên nhiên, vườn sưu tập cây thuốc, ngân hàng gen.

8. Quy hoạch các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng

- Nâng cấp 11 vườn ươm và xây dựng mới 05 vườn ươm.

- Xây dựng rừng giống vô tính; rừng giống chuyển hóa với mục đích bảo tồn các nguồn gen nhất là nguồn gen cây bản địa quý hiếm.

- Xây dựng 46 trạm bảo vệ rừng và 20 chòi canh lửa tại các khu vực rừng tập trung; Xây dựng mới 110 km đường băng cản lửa và 120 km đường lâm nghiệp theo tiêu chuẩn đường lâm nghiệp.

B. CHỈNH CÁC PHỤ BIỂU

1. Phụ biểu 01: Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2014 - 2020

1.1. Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch là: 2.158.145 triệu đồng

- Bảo vệ rừng là: 1.038.704 triệu đồng, chiếm 48,1%.

- Phát triển rừng là: 769.493 triệu đồng, chiếm 35,7%.

- Chi phí thiết kế các hạng mục bảo vệ và phát triển rừng: 9.167 triệu đồng, chiếm 0,4%.

- Xây dựng cơ bản phục vụ lâm sinh là: 81.330 triệu đồng, chiếm 3,8%.

- Vốn khuyến lâm 4.000 triệu đồng chiếm 0,2%.

- Chi phí quản lý là: 195.362 triệu đồng, chiếm 9,1% tổng nhu cầu vốn.

1.2. Phân theo nguồn vốn

- Vốn ngân sách: Nhu cầu đầu tư 609.548 triệu đồng, chiếm 28,2% tổng vốn đầu tư.

- Vốn huy động từ dân, doanh nghiệp và tổ chức tín dụng trong nước: nhu cầu đầu tư 392.782 triệu đồng, chiếm 18,2% tổng vốn đầu tư;

- Vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 940.000 triệu đồng, chiếm 43,6% tổng vốn đầu tư.

- Vốn hỗ trợ ODA và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI: Nhu cầu đầu tư 215.815 triệu đồng, chiếm 10% tổng vốn đầu tư.

2. Phụ biểu 02: Bổ sung biểu danh mục các dự án ưu tiên

2.1. Dự án bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 của các huyện, thành phố và các Ban quản lý rừng đặc dụng.

2.2. Dự án tổng kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp.

2.3. Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng dọc tuyến giao thông quốc lộ, tỉnh lộ giai đoạn 2014 - 2020.

2.4. Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020.

2.5. Dự án phát triển giống cây lâm nghiệp đến năm 2020.

2.6. Quy hoạch phát triển lâm sản ngoài gỗ.

2.7. Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Sơn La.

2.8. Đề án thành lập khu rừng đặc dụng Mường La; Dự án xác lập các khu rừng phòng hộ: Quỳnh Nhai, Mai Sơn, Yên Châu và Sông Mã.

2.9. Dự án xây dựng cơ sở chế biến Sơn tra, dược liệu và lâm sản ngoài gỗ.

2.10. Dự án đầu tư phát triển rừng bền vững thông qua các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính.

2.11. Dự án trồng và phát triển rừng sản xuất tại các huyện dọc Sông Đà./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2014 thông qua điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

  • Số hiệu: 108/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 04/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Văn Chất
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản