Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/NQ-HĐND | Đắk Lắk, ngày 17 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA CỒNG CHIÊNG TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Xét Tờ trình số 107/TTr-UBND, ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết bảo tồn và phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025; Báo cáo thẩm tra số 165/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Dân tộc, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết bảo tồn và phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022 - 2025, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Đảm bảo tính kế thừa, lâu dài, thường xuyên, liên tục trong việc góp phần thực hiện mục tiêu bảo tồn, gìn giữ, phát huy có hiệu quả không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh theo nội dung đã cam kết trong hồ sơ đệ trình với Tổ chức UNESCO.
- Từng bước khôi phục không gian văn hóa cồng chiêng trong đời sống cộng đồng các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch, góp phần bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025: Triển khai có hiệu quả Nghị quyết về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022 - 2025.
b) Mục tiêu cụ thể
- Cấp chiêng cho ít nhất 50 đội chiêng, cấp trang phục cho đội văn nghệ tiêu biểu, có nhiều đóng góp trong công tác bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng;
- Đến năm 2025, phấn đấu có 100% buôn đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh có đội chiêng, đội văn nghệ;
- Phấn đấu đến năm 2025, 100% các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp truyền dạy đánh cồng chiêng và chỉnh chiêng;
- Phấn đấu đến năm 2025, 100% các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phục dựng nghi lễ, lễ hội truyền thống gắn với các hoạt động bảo tồn văn hóa cồng chiêng;
- Lập Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
- Phấn đấu đến năm 2025, 100% các Trường Dân tộc Nội trú tổ chức hoặc tham gia các hoạt động ngoại khóa về văn hóa cồng chiêng;
- Phấn đấu đến năm 2025, 100% học sinh các Trường Dân tộc Nội trú mặc trang phục truyền thống của dân tộc mình vào những dịp lễ, kỷ niệm quan trọng của đất nước, địa phương, đơn vị và cộng đồng.
2. Các hoạt động bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng
a) Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa cồng chiêng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các sự kiện quan trọng của đất nước, địa phương, ngày hội, hội thi, hội diễn, liên hoan, trưng bày, triển lãm, thông tin lưu động ở địa phương, khu vực, toàn quốc và quốc tế, góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa cồng chiêng.
b) Phục dựng các lễ hội truyền thống tiêu biểu gắn với sinh hoạt văn hóa cồng chiêng (buôn vui chơi, buôn ca hát, tổ chức liên hoan văn hóa cồng chiêng, liên hoan dân ca, dân vũ, nhạc cụ dân tộc từ tỉnh đến cơ sở); nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi, khai thác, truyền dạy và nâng cao hiệu quả sử dụng các bài chiêng cổ của dân tộc tại chỗ Êđê, M’nông trong sinh hoạt cộng đồng.
c) Bảo tồn buôn văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch.
- Xây dựng mô hình điểm buôn văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng.
- Hỗ trợ trang thiết bị bên trong nhà văn hóa cộng đồng buôn đồng bào dân tộc thiểu số (bàn, ghế, âm thanh, ánh sáng, trang trí khánh tiết, cấp chiêng, trang phục, nhạc cụ truyền thống và một số vật dụng có liên quan) để duy trì sinh hoạt văn hóa cồng chiêng, gắn với mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng.
d) Cấp chiêng và trang phục truyền thống cho đội chiêng, đội văn nghệ tiêu biểu ở buôn đồng bào dân tộc thiểu số để duy trì tập luyện, tham gia sinh hoạt văn hóa cồng chiêng, góp phần bảo tồn di sản không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trên địa bàn tỉnh.
đ) Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa cồng chiêng của đội ngũ cán bộ làm văn hóa tại địa phương.
e) Hỗ trợ nghệ nhân cồng chiêng
Có chế độ thăm hỏi, động viên các nghệ nhân đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú và các nghệ nhân tiêu biểu khác vào dịp kỷ niệm Ngày Di sản văn hóa Việt Nam, Tết Nguyên đán.
g) Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thể gắn với cồng chiêng.
- Lập Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Hệ thống hóa tư liệu văn hóa cồng chiêng và hình ảnh các bộ chiêng cổ trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa cồng chiêng.
h) Tổ chức đưa di sản văn hóa cồng chiêng vào Trường Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các lớp truyền dạy cồng chiêng, hát kể sử thi, dân ca, dân vũ, chế tác nhạc cụ dân tộc trong các Trường Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
i) Tổ chức các hoạt động giao lưu tôn vinh văn hóa cồng chiêng.
l) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng trên địa bàn tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí: 20.300.000.000đ (Hai mươi tỷ, ba trăm triệu đồng)
b) Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách tỉnh và địa phương.
- Nguồn ngân sách từ các Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội; Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và một số chương trình khác.
- Nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Khóa X, Kỳ họp thứ Ba, thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 2Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn và phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy di sản không gian văn hóa cồng chiêng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025"
- 4Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 78/2012/NQ-HĐND quy định về một số chính sách bảo tồn voi tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2022
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 3Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về bảo tồn và phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 681/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy di sản không gian văn hóa cồng chiêng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025"
- 11Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 78/2012/NQ-HĐND quy định về một số chính sách bảo tồn voi tỉnh Đắk Lắk
- 12Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển nghệ thuật sân khấu cải lương trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm 2022
Nghị quyết 10/2021/NQ-HĐND về bảo tồn và phát huy văn hóa cồng chiêng tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 10/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Y Vinh Tơr
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra