Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/NQ-HĐND

Bắc Giang, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA VIỆC “ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THỦY LỢI TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 174/TTr-UBND ngày 05/12/2014 về việc thông qua “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi

1.1. Mục tiêu chung

a. Mục tiêu chung

- Quy hoạch Thủy lợi nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước, đề xuất được các giải pháp công trình và phi công trình cấp nước cho nông nghiệp kết hợp cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, du lịch, tiêu úng… Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Bắc Giang nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.

- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển thủy lợi hằng năm và dài hạn.

1.2. Mục tiêu cụ thể

a. Mục tiêu đến năm 2020

- Về cấp nước

+ Tỷ lệ cấp nước đối với thành phố, thị trấn đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước là 150 lít/người/ngày đêm.

+ Đáp ứng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp với mức cấp: Đối với các khu công nghiệp sản xuất rượu, bia, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ngày/ha xây dựng; đối với ngành công nghiệp khác: 22 m3/ngày/ha xây dựng.

+ Cấp đủ nguồn nước để tưới 78.528,75 ha đất canh tác hằng năm (riêng đất lúa 71.508,25 ha), tiến tới bảo đảm tưới chủ động cho 100% diện tích lúa 2 vụ (110.000 ha), nâng tần suất bảo đảm tưới lên 85% vùng đồng bằng và 75% vùng miền núi, vùng cây ăn quả 15.001 ha, nuôi trồng thuỷ sản 4.135 ha.

- Về tiêu thoát nước và bảo vệ môi trường nước

+ Chủ động và nâng cao tần suất bảo đảm tiêu nước cho thành phố Bắc Giang và các vùng ngập úng.

+ Tăng cường khả năng tiêu thoát ra các sông chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực, bảo đảm tiêu thoát nước với tần suất 10%, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.

+ Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, bão, lũ, lụt; chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân cư.

+ Có giải pháp công trình phòng, chống lụt, bão bảo đảm an toàn cho dân cư, bảo vệ 66.715 ha lúa; từng bước nâng cao khả năng chống lũ của các hệ thống đê sông; đảm bảo an toàn công trình hồ chứa, đê, kè, cống, ổn định bờ sông.

+ Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi để bảo đảm phát huy trên 90% năng lực thiết kế; bảo đảm môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi đạt tiêu chuẩn nước tưới, tiêu.

b. Mục tiêu đến năm 2030

- Về cấp nước

+ Tỷ lệ cấp nước đối với thành phố, thị trấn đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước là 200 lít/người/ngày đêm.

+ Đáp ứng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp với mức cấp: Đối với các khu công nghiệp sản xuất rượu, bia, đồ hộp, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ngày/ha xây dựng; đối với ngành công nghiệp khác: 22 m3/ngày/ha xây dựng.

+ Cấp đủ nguồn nước để canh tác 72.653 ha đất hằng năm (riêng đất lúa 66.716 ha), tiến tới bảo đảm tưới chủ động cho 100% diện tích lúa 2 vụ (110.080 ha), nâng tần suất bảo đảm tưới lên 90% vùng đồng bằng và 80% vùng miền núi; bảo đảm tưới, tiêu nước chủ động phục vụ phát triển vùng cây ăn quả trên 15.000 ha, nuôi trồng thuỷ sản 6.500 ha.

- Về tiêu thoát nước và bảo vệ môi trường nước

+ Tiếp tục chủ động và nâng cao tần suất bảo đảm tiêu nước cho thành phố Bắc Giang và các vùng ngập úng.

+ Tiếp tục tăng cường khả năng tiêu thoát ra các sông chính, tăng diện tích tiêu bằng động lực, bảo đảm tiêu thoát nước với tần suất 10%, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.

+ Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai, bão, lũ, lụt, chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân cư, bảo vệ 64.563 ha lúa, từng bước nâng cao khả năng chống lũ của các hệ thống đê sông, bảo đảm an toàn công trình hồ chứa, đê, kè, cống, ổn định bờ sông.

+ Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi để bảo đảm phát huy trên 95% năng lực thiết kế; đảm bảo môi trường nước trong các hệ thống thủy lợi đạt tiêu chuẩn nước tưới, tiêu.

2. Nội dung Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi

2.1. Quy hoạch công trình cấp nước tưới cho lúa, hoa màu

Cải tạo nâng cấp 271 công trình, xây dựng mới 47 công trình. Diện tích tưới bằng công trình sau quy hoạch là:

- Vụ đông xuân: Lúa: 53.757 ha, màu 12.294 ha.

- Vụ mùa: Lúa: 57.067 ha, màu 12.173 ha.

- Cây vụ đông: 27.585 ha, cây ăn quả 15.001 ha.

- Tưới lúa tăng: 3.507 ha, màu đông tăng: 2.956 ha so với hiện nay.

2.2. Quy hoạch cấp nước cho thủy sản

Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy lợi cấp nước cho nuôi trồng thủy sản các huyện Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên, thành phố Bắc Giang, Yên Dũng và Lục Nam cấp nước cho 2.063 ha, các vùng khác được cấp bằng hệ thống kênh Thác Huống và Cầu Sơn, và các công trình nhỏ do địa phương quản lý là: 2.072 ha (diện tích cấp nước tăng thêm 2.035 ha so với hiện nay).

2.3. Quy hoạch cấp nước cho cây ăn quả

Điều chỉnh bổ sung công trình hồ chứa các huyện Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế cấp nước cho 9.353 ha cây ăn quả, còn các vùng Tân Yên, Lạng Giang được cấp bằng hệ thống kênh Thác Huống và Cầu Sơn - Cấm Sơn, những vùng cây ăn quả phân tán được cấp bằng các công trình nhỏ do địa phương quản lý là 5.648 ha (diện tích được tưới tăng thêm 8.891 ha so với hiện nay).

2.4. Quy hoạch cấp nước cho sinh hoạt

Điều chỉnh bổ sung sửa chữa, nâng cấp 72 công trình cấp nước tập trung nhằm đáp ứng tiêu chí cấp nước bền vững. Xây dựng thêm 01 nhà máy nước để cấp nước sạch cho nhân dân tại thành phố Bắc Giang; đồng thời, nâng cấp công trình nước sạch cho dân cư ở thị trấn Chũ và thị trấn Thắng (theo quy hoạch riêng).

2.5. Quy hoạch khai thác công trình hồ chứa lợi dụng tổng hợp trên dòng chính

Xây dựng hồ Nà Lạnh tại bản Nà Lạnh, xã Lệ Viễn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với nhiệm vụ cấp nước tưới bổ sung về mùa kiệt cho hạ du kết hợp cắt lũ, phát điện và cải thiện môi trường sinh thái. Dung tích cắt lũ 25,29 triệu m3, hiệu quả làm giảm mực nước tại Chũ và Lục Nam từ 0,2 - 0,45m.

2.6. Quy hoạch tiêu úng

Cải tạo, tu sửa, nâng cấp 26 công trình và xây dựng mới 8 công trình trạm bơm bảo đảm tiêu úng cho 42.070 ha; cùng với tiêu tự chảy bằng các cống tiêu bảo đảm tiêu bằng công trình cho 117.998 ha.

3. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch

3.1. Giải pháp vốn đầu tư

- Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch khoảng: 2.000 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2015 - 2020 ưu tiên xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình cấp nước tưới, cải tạo kênh mương và các công trình tiêu úng đã xuống cấp bảo đảm năng lực thiết kế. Kinh phí thực hiện khoảng 1.000 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 1.000 tỷ đồng.

- Có cơ chế thích hợp, chủ động tiếp cận để huy động nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức Quốc tế, tư nhân trong, ngoài nước. Ưu tiên vốn trái phiếu Chính phủ cho công trình hồ đập lớn phục vụ đa mục tiêu, vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA cho các dự án bảo đảm an toàn hồ chứa, hệ thống trạm bơm tiêu thoát nước và kết hợp tưới, lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.

3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý khai thác, đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi

- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuỷ lợi từ tỉnh đến các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn. Tăng cường năng lực cho các Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi. Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy lợi. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo đúng các quy định về đầu tư xây dựng của Nhà nước, đúng quy hoạch, kế hoạch.

3.3. Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra

Các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các khâu trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành và khai thác công trình thủy lợi, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm, nâng cao hiệu quả quản lý.

3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền và sự tham gia của cộng đồng

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia công tác thủy lợi và mọi người dân. Phát huy vai trò giám sát cộng đồng ở các địa phương trong quản lý và khai thác công trình thủy lợi.

Điều 2. Giao UBND tỉnh hoàn chỉnh các thủ tục phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch.

Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 11 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Thân Văn Khoa

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2014 thông qua việc "Điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030"

  • Số hiệu: 27/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 11/12/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Người ký: Thân Văn Khoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/12/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản