HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437-HĐBT | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1990 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Tuyên bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Tuyên bố ngày 12 tháng 11 năm 1982 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30-6-1990;
Căn cứ Pháp Lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm 1989;
Với mục đích tạo thuận lợi cho việc hợp tác trong lĩnh vực nghề cá giữa Việt Nam với nước ngoài, bảo vệ và khai thác tốt nguồn lợi hải sản trong vùng biển Việt Nam, phù hợp với Luật pháp Việt Nam và quốc tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
NGHỊ ĐỊNH:
Trong Nghị định này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam.
2. Các phương tiện nước ngoài dùng vào các hoạt động nghề cá bao gồm: tầu thuyền, các phương tiện di động và không di động không thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam, pháp nhân Việt Nam và công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
3. Các hoạt động nghề cá bao gồm các công việc điều tra, thăm dò, đánh bắt hải sản, thu gom, chế biến, vận chuyển sản phẩm thuỷ sản và các hoạt động phục vụ đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản khác.
4. Chủ phương tiện nước ngoài bao gồm chủ sở hữu hoặc người sử dụng, khai thác phương tiện đó.
Bộ Thuỷ sản Việt Nam chỉ cấp giấy phép hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam cho người và phương tiện nước ngoài trên cơ sở hiệp định nghề cá ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với nước ngoài hoặc các hợp đồng về sản xuất kinh doanh nghề cá đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam phê duyệt.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Đơn xin cấp giấy phép hoạt động nghề cá làm theo mẫu của Bộ Thuỷ sản và phải gửi chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến đưa phương tiện vào vùng biển Việt Nam, Bộ Thuỷ sản Việt Nam thông báo kết quả xét duyệt cho chủ phương tiện biết trong vòng 7 ngày, kể từ khi nhận được đơn. Trường hợp được cấp giấy phép, Bộ thuỷ sản thông báo cho các địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan của Việt nam biết về tình hình phương tiện và người nước ngoài vào hoạt động nghề cá ở vùng biển Việt Nam.
1. Tên, ký hiệu và số đăng ký của phương tiện.
2. Cảng xuất phát, thời gian dự kiến phương tiện đến địa điểm tập kết trong vùng biển Việt Nam.
3. Những đặc điểm chủ yếu về nhận dạng phương tiện.
4 Hô hiệu, tần số đài phát, đài thu vô tuyến điện trên phương tiện và thời gian có thể liên lạc với bên Việt Nam bằng vô tuyến điện.
5. Nhân sự trên phương tiện.
Giấy phép hoạt động bị coi là mất hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
1. Hiệp định hoặc hợp đồng bị bãi bỏ.
2. Giấy phép có sự sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi nội dung... mà không được Bộ Thuỷ sản Việt Nam xác nhận.
3. Khi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ra quyết định đình chỉ hoạt động.
Mức đóng lệ phí và lệ phí bổ sung do Bộ Tài chính và Bộ Thuỷ sản Việt Nam quy định.
Các phương tiện nước ngoài tiến hành các hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam phải có:
1. Dấu hiệu nhận biết rõ ràng và đúng như đã thông báo với phía Việt Nam.
2. Thường xuyên có các giấy tờ:
a/ Giấy phép hoạt động nghề cá do Bộ thuỷ sản Việt Nam cấp (bản gốc).
b/ Giấy đăng ký phương tiện.
c/ Giấy tờ tuỳ thân của sĩ quan và thuyền viên đi trên phương tiện.
d/ Các loại giấy tờ khác đã được quy định trong Luật hàng hải Việt Nam và các giấy tờ có liên quan đến hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam.
Các giấy tờ trên đây được coi là hợp lệ, nếu được cấp theo đúng luật pháp của Quốc gia đăng ký hay sở hữu của phương tiện và phù hợp điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc chấp nhận.
1. Tiến hành các hoạt động theo đúng nghề nghiệp, khai thác đúng đối tượng, đúng khu vực và thời hạn cho phép đã ghi trong giấy phép.
2. Nghiên chỉnh chấp hành Bộ luật hàng hải, Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, các quy định về xuất nhập cảnh và các luật lệ khác có liên quan của Việt Nam, đồng thời tuân theo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà chức trách Việt nam kiểm tra, kiểm soát.
3. Tiếp nhận giám sát viên của Việt Nam lên phương tiện theo quy định của Bộ Thuỷ sản để giám sát các hoạt động của người và phương tiện trong vùng biển Việt Nam, đảm bảo điều kiện làm việc và sinh hoạt cho giám sát viên Việt Nam theo tiêu chuẩn sĩ quan trên phương tiện và quyền sử dụng các trang thiết bị có trên phương tiện của giám sát viên Việt Nam để tiến hành công việc và liên lạc với phía Việt nam.
a/ Bộ Thuỷ sản thực hiện chức năng giám sát và cùng với lực lượng kiểm soát của các ngành theo quy định tại điều 21 Nghị định số 30-CP ngày 29-1-1980 của Hội đồng Chính phủ, tiến hành kiểm soát các hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.
b/ Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.
Phối hợp với Bộ Thuỷ sản và các ngành có liên quan kiểm soát các hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển do địa phương quản lý.
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền và bồi thường thiệt hại gây ra.
3. Thu hồi giấy phép hoạt động nghề cá.
4. Tịch thu phương tiện và công cụ dùng vào việc vi phạm.
5. Người vi phạm có tính chất nghiêm trọng sẽ bị đưa ra toà án Việt Nam xét xử theo Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mức phạt đối với người và phương tiện nghề cá nước ngoài vi phạm, quy định cụ thể như sau:
1. Nếu tiến hành các hoạt động nghề cá trong vùng biển Việt Nam không có giấy phép do Bộ Thuỷ sản Việt Nam cấp sẽ bị xử phạt:
a/ Phạt tiền:
Từ 1.000 đến 5.000 đôla Mỹ đối với phương tiện có trọng tải dưới 50.
Từ trên 5.000 đến 10.000 đô la Mỹ đối với phương tiện có trọng tải từ 50 đến 100 tấn.
Từ trên 10.000 đến 20.000 đôla Mỹ đối với các phương tiện có trọng tải từ 100 tấn trở lên.
b/ Tịch thu toàn bộ hải sản đánh bắt được.
c/ Tịch thu toàn bộ ngư lưới cụ dùng để đánh bắt hải sản trái phép.
2. Hoạt động sai khu vực, quá thời hạn, sử dụng loại nghề không đúng quy định ghi trong giấy phép sẽ bị xử phạt:
a/ Phạt tiền từ 1.000 đến 10.000 đôla Mỹ.
b/ Tịch thu toàn bộ hải sản và ngư lưới cụ sử dụng để đánh bắt hải sản trái phép.
3. Tàng trữ hoặc sử dụng các công cụ khai thác không được phép sẽ bị xử phạt:
a/ Phạt tiền từ 5.000 đến 10.000 đôla Mỹ.
b/ Tịch thu toàn bộ công cụ không được phép sử dụng.
4. Khai thác các đối tượng hải sản trong danh mục Nhà nước Việt Nam quy định cấm sẽ bị xử phạt:
a/ Phạt tiền 5.000 đôla Mỹ.
b/ Tịch thu toàn bộ số hải sản khai thác trái phép.
5. Cố ý gây cản trở hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người có thẩm quyền của Việt Nam đang thừa hành nhiệm vụ, thì người gây cản trở sẽ bị phạt tiền từ 500 đến 5.000 đôla Mỹ.
6. Các hành vi vi phạm khác ngoài các vi phạm nêu trên đây sẽ bị phạt tiền từ 500 đến 5.000 đôla Mỹ.
7. Trường hợp tái phạm sẽ bị phạt số tiền gấp 2 lần, so với số tiền quy định về mỗi mức phạt, đồng thời vẫn phải chịu các hình phạt khác như quy định trên đây đối với mỗi hành vi vi phạm.
a/ Bộ Thuỷ sản xử lý các vi phạm của người và phương tiện nước ngoài hoạt động nghề cá trong vùng biển đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam theo các mức phạt quy định tại các
b/ Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương: Theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản, Bộ Ngoại giao và căn cứ vào mức phạt quy định tại
Thời hạn nộp phạt không quá 6 tháng kể từ khi có quyết định phạt, quá thời hạn này phương tiện sẽ bị tịch thu.
Người và phương tiện vi phạm sẽ bị giữ lại để đảm bảo cho việc nộp phạt, mọi chi phí về bảo quản phương tiện, ăn, ở, đi lại cho người nước ngoài trong thời gian bị giữ do chủ phương tiện phải chịu.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Nghị định 49/1998/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong các vùng biển của Việt Nam
- 2Nghị định 31-CP năm 1980 quy định việc tàu thuyền đánh cá nước ngoài tiến hành hoạt động nghề cá trên các vùng biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 49/1998/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong các vùng biển của Việt Nam
- 2Nghị định 31-CP năm 1980 quy định việc tàu thuyền đánh cá nước ngoài tiến hành hoạt động nghề cá trên các vùng biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Luật Hàng hải 1990
- 4Nghị định 49/1998/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong các vùng biển của Việt Nam
- 5Thông tư liên bộ 07-TT/LB năm 1992 hướng dẫn Điều 12, Điều 25 Nghi định 437-HĐBTvề cấp giấy phép, thu lệ phí (người và phương tiện hoạt động nghề cá của nước ngoài) và sử dụng tiền phạt do Bộ Tài chính; Bộ Thuỷ sản ban hành
- 6Nghị định 30-CP năm 1980 quy chế cho tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên các vùng biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Chính phủ ban hành
Nghị định 437-HĐBT năm 1990 về quy chế hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 437-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/12/1990
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 31/01/1991
- Số công báo: Số 2
- Ngày hiệu lực: 22/12/1990
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực