PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 374-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 1959 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ điều lệ thuế nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất ban hành ngày 24 tháng 03 năm 1956 và những văn bản sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ đó;
Theo đề nghị của ông Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 11 mới: “Đối với những loại cây lưu niên, có tính chất sản vật đặc biệt của từng địa phương, thì hoa lợi không gộp vào hoa lợi ruộng đất để tính thuế theo biểu chung, mà tính riêng, thuế thu từ 7% đến 12% số hoa lợi thực thu. Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh căn cứ vào chủ trương của địa phương đối với từng loại cây mà quy định thuế suất cụ thể, sau khi được Bộ Tài chính đồng ý, nếu đối với một loại cây nào, cần phải tăng thuế suất trên 12% hay hạ thuế suất dưới 7% thì phải được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Việc quy định vùng nào có sản vật đặc biệt do Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh quyết định.
Ngoài những vùng đã quy định là có sản vật đặc biệt, thì đất trồng những loại cây trên vẫn tính sản lượng thường niên theo ruộng đất chung quanh và gộp với hoa lợi ruộng đất để tính thuế theo thuế biểu chung”.
Điều 20 mới: “Đối với các ruộng đất dự trữ (ruộng đất dành đón thương binh, dành cho những công trình kiến thiết v.v…) ruộng vắng chủ, do chính quyền và nông hội giao cho nhân dân cày cấy, thì hoa lợi ruộng đất đó không gộp vào hoa lợi ruộng đất sẵn có của nông bộ nhận ruộng để tính thuế, mà nộp thuế theo thuế suất bình quân của mỗi xã.
Nếu các đoàn thể, tổ đổi công nhận cày cấy các loại ruộng đất nói trên cũng nộp thuế theo thuế suất bình quân của xã.
Nếu chính quyền có thu phần hoa lợi vào các loại ruộng đất nói trên thì nộp thuế 10% phần hoa lợi thu được, người cày cấy chỉ phải nộp thuế vào phần hoa lợi còn lại.
Đối với những vùng ruộng đất nhiều, dân số ít xét cần khuyến khích cày cấy hết diện tích, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể quyết định giảm 25% đến 50% số thuế về phần ruộng đất dự trữ đất vắng chủ”.
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 1056-TTg năm 1956 quy định những nguyên tắc về việc thu thuế nông nghiệp ở miền núi do Thủ Tướng ban hành.
- 2Nghị định 1156-TTg năm 1956 sửa đổi Nghị định 715-TTg ban hành bản điều lệ thuế nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 3Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 4Sắc lệnh số 176/SL về việc sửa đổi điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 5Quyết định 30-CT năm 1992 về việc xây dựng Dự án Luật Thuế Nông nghiệp do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 6Thông tư liên bộ 03-TT/LB năm 1961 về thanh toán tiền bán thóc và hiện vật khác của Tài chính thu về thuế nông nghiệp và giao cho ngành Lương thực do Tổng cục lương thực, Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính ban hành.
- 1Nghị định 1056-TTg năm 1956 quy định những nguyên tắc về việc thu thuế nông nghiệp ở miền núi do Thủ Tướng ban hành.
- 2Nghị định 1156-TTg năm 1956 sửa đổi Nghị định 715-TTg ban hành bản điều lệ thuế nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 3Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 4Sắc lệnh số 176/SL về việc sửa đổi điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 5Quyết định 30-CT năm 1992 về việc xây dựng Dự án Luật Thuế Nông nghiệp do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 6Thông tư liên bộ 03-TT/LB năm 1961 về thanh toán tiền bán thóc và hiện vật khác của Tài chính thu về thuế nông nghiệp và giao cho ngành Lương thực do Tổng cục lương thực, Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính ban hành.
Nghị định 374-TTg năm 1959 sửa đổi điều 11 và điều 20 của Điều lệ thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất do Thủ Tướng ban hành
- Số hiệu: 374-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/10/1959
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: 28/10/1959
- Số công báo: Số 41
- Ngày hiệu lực: 30/10/1959
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định