PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 1056-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 1956 |
QUY ĐỊNH NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ VIỆC THU THUẾ NÔNG NGHIỆP Ở MIỀN NÚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 40-SL ngày 15-7-1951 ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ tháng 3-1956 về việc quy định một chế độ nông nghiệp thích hợp với đồng bào miền núi;
Căn cứ tình hình ruộng đất, tình hình sinh hoạt của nhân dân ở miền núi.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. – Thuế nông nghiệp ở miền núi đánh vào hoa lợi ruộng đất và hoa lợi nương rẫy.
Hoa lợi ruộng đất chịu thuế theo một biểu thuế lũy tiến.
Hoa lợi nương rẫy chịu thuế theo một thuế suất riêng.
Mỗi nhân khẩu nông nghiệp được trừ 100 ki-lô thóc không phải chịu thuế.
Điều 3. – Biểu thuế đánh vào hoa lợi ruộng đất, gồm cả chính tang và phụ thu, định như sau:
Bậc | Hoa lợi bình quân 1 nhân khẩu nông nghiệp (đã trừ 100 ki-lô thóc) | Thuế suất |
1 | Từ 1 ki-lô thóc đến 100 ki-lô thóc | 15% |
2 | Từ 101 ki-lô thóc đến 200 ki-lô thóc | 17% |
3 | Từ 201 ki-lô thóc đến 300 ki-lô thóc | 19% |
4 | Từ 301 ki-lô thóc đến 400 ki-lô thóc | 21% |
5 | Từ 401 ki-lô thóc đến 500 ki-lô thóc | 23% |
6 | Từ 501 ki-lô thóc đến 600 ki-lô thóc | 25% |
7 | Từ 601 ki-lô thóc đến 700 ki-lô thóc | 27% |
8 | Từ 701 ki-lô thóc đến 800 ki-lô thóc | 29% |
9 | Từ 801 ki-lô thóc đến 900 ki-lô thóc | 32% |
10 | Từ 901 ki-lô thóc trở lên………………. | 35% |
- Năm đầu, đánh thuế trên toàn bộ số thu hoạch của đám nương rẫy;
- Năm thứ hai, thu hoạch mười phần, chỉ đánh thuế vào tám phần, miễn thuế hai phần.
- Từ năm thứ ba trở đi, thu hoạch mười phần, chỉ đánh thuế vào năm phần, miễn thuế năm phần.
Điều 8. – Những đất đai dưới đây được chiếu cố:
- Ruộng bậc thang, ruộng thụt, thuế chỉ đánh vào 80% sản lượng thường năm.
- Thổ canh hốc đá và sườn núi dốc, trước đánh thuế theo thổ canh, nay coi như nương rẫy làm năm đầu để đánh thuế,
- Rẫy hốc đá (đem đất nơikhác lên núi đá để trồng) được miễn thuế.
- Vườn ở chung quanh nhà, hồ ao, dù có thu hoặc hoa lợi, cũng được miễn thuế.
- Thiệt hại từ trên 1/6 đến ½ hoa lợi chịu thuế tỷ lệ số thuế được giảm bằng tỷ lệ số thiệt hại.
- Thiệt hại từ trên 1/2 đến 2/3 hoa lợi chịu thuế: được giảm ¾ số thuế.
- Thiệt hại từ trên 2/3 hoa lợi chịu thuế trở lên: được miễn hẳn thuế.
Đối với những tỉnh, huyện, miền núi chưa thành lập khu tự trị, Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành điều lệ chi tiết để thi hành nghị định này.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 374-TTg năm 1959 sửa đổi điều 11 và điều 20 của Điều lệ thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất do Thủ Tướng ban hành
- 2Nghị định 1119-TTg năm 1956 sửa đổi Nghị định 1056-TTg quy định những nguyên tắc thu thuế nông nghiệp ở miền núi do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 3Điều lệ tạm thời số 276-BTC-NN về thuế nông nghiệp ở miền núi (vùng chưa thành lập Khu tự trị)do Bộ Tài Chính ban hành
- 1Nghị định 374-TTg năm 1959 sửa đổi điều 11 và điều 20 của Điều lệ thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất do Thủ Tướng ban hành
- 2Nghị định 1119-TTg năm 1956 sửa đổi Nghị định 1056-TTg quy định những nguyên tắc thu thuế nông nghiệp ở miền núi do Phủ Thủ Tướng ban hành
- 3Điều lệ tạm thời số 276-BTC-NN về thuế nông nghiệp ở miền núi (vùng chưa thành lập Khu tự trị)do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
Nghị định 1056-TTg năm 1956 quy định những nguyên tắc về việc thu thuế nông nghiệp ở miền núi do Thủ Tướng ban hành.
- Số hiệu: 1056-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/09/1956
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: 03/10/1956
- Số công báo: Số 29
- Ngày hiệu lực: 07/10/1956
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định