- 1Quyết định 112-NV năm 1961 về việc cho phép Ủy ban thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 259-CT năm 1989 thành lập Uỷ ban Thiếu niên nhi đồng Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Quyết định 329/CT năm 1990 về việc đổi tên Uỷ ban Thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 362-HĐBT | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1991 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thi hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành ngày 16 tháng 8 năm 1991,
NGHỊ ĐỊNH:
Thành phần Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam gồm:
- Chủ tịch Uỷ ban, do một Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kiêm nhiệm
- Các Phó Chủ tịch Uỷ ban, trong đó có một Phó Chủ tịch chuyên trách.
Các Phó Chủ tịch Uỷ ban là đại diện Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
Các Uỷ viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội đồng Đội Trung ương, các Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam được sử dụng con dấu và có ngân sách riêng.
Bộ máy chuyên trách của Uỷ ban do Chủ tịch Uỷ ban quyết định.
Điều 2. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng, kế hoạch, chương trình hành động, các chế độ, chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định. Chủ trì tổ chức phối hợp triển khai và hướng dẫn đôn đốc các ngành, các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình đó.
b) Phối hợp với các ngành, Uỷ ban Nhân dân các cấp, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến Luật và các chính sách về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; kết hợp chặt chẽ chương trình hành động chung của Chính phủ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em với chương trình kế hoạch công tác cụ thể của các ngành, các địa phương.
c) Phối hợp với Uỷ ban kế hoạch nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch và ngân sách đầu tư cho các chương trình chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em.
d) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc bảo đảm ngân sách và phân phối sử dụng ngân sách, vốn đầu tư và trang thiết bị phục vụ việc chăm lo sức khoẻ, học tập, vui chơi giải trí của trẻ em.
đ) Được Hội đồng Bộ trưởng uỷ nhiệm yêu cầu và tiếp nhận viện trợ của các tổ chức quốc tế và nước ngoài cho các chương trình vì trẻ em; cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thực hiện việc phân bổ và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng viện trợ về công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em nhằm đạt hiệu quả cao.
e) Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
Chủ tịch và các Phó chủ tich hợp thành Thường trực Uỷ ban.
Chủ tịch Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em chịu trách nhiệm chung trước Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban.
Phó chủ tịch chuyên trách giúp Chủ tịch lãnh đạo, điều khiển bộ máy công tác của Uỷ ban, được Chủ tịch uỷ nhiệm quyết định một số công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban.
Các uỷ viên Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào công việc của Uỷ ban. Các cơ quan, đoàn thể có đại diện là thành viên có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức trong ngành thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em như đã được phân công, tạo điều kiện để đại diện của cơ quan đoàn thể trong Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em hoạt động đều đặn và có hiệu quả.
Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em trực thuộc Uỷ ban Nhân dân do một Phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân kiêm Chủ tịch Uỷ ban. Uỷ ban có một Phó chủ tịch chuyên trách và một số cán bộ chuyên trách, số lượng do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
Ở cấp huyện, quận và tương đương thành lập Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em trực thuộc Uỷ ban Nhân dân do Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân làm Chủ tịch Uỷ ban, có cán bộ chuyên trách giúp việc đặt tại Văn phòng Uỷ ban Nhân dân.
Ở cấp xã, phường thành lập Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em trực thuộc Uỷ ban Nhân dân do một Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân làm Trưởng ban.
Chủ tịch Uỷ ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Quyết định 112-NV năm 1961 về việc cho phép Ủy ban thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 259-CT năm 1989 thành lập Uỷ ban Thiếu niên nhi đồng Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 118-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
- 4Quyết định 132/1997/QĐ-BT năm 1997 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động thanh tra bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do Bộ Trưởng-Chủ Nhiệm Uỷ Ban Bảo vệ và Chăm Sóc Trẻ Em Việt Nam ban hành
- 5Quyết định 329/CT năm 1990 về việc đổi tên Uỷ ban Thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Quyết định 94-BT/QĐ năm 1996 về Quy chế xét tặng Huy chương vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ban hành
- 1Quyết định 112-NV năm 1961 về việc cho phép Ủy ban thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 2Quyết định 259-CT năm 1989 thành lập Uỷ ban Thiếu niên nhi đồng Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 118-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
- 4Quyết định 329/CT năm 1990 về việc đổi tên Uỷ ban Thiếu niên, nhi đồng Việt Nam thành Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1991
- 3Quyết định 132/1997/QĐ-BT năm 1997 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động thanh tra bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em do Bộ Trưởng-Chủ Nhiệm Uỷ Ban Bảo vệ và Chăm Sóc Trẻ Em Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 94-BT/QĐ năm 1996 về Quy chế xét tặng Huy chương vì sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ban hành
Nghị định 362-HĐBT năm 1991 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 362-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/11/1991
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 30/11/1991
- Số công báo: Số 22
- Ngày hiệu lực: 21/11/1991
- Ngày hết hiệu lực: 07/09/1994
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực