Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/2025/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2025 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP, NHÂN LỰC, NHÂN TÀI VÀ GIẢI THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn chi tiết khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 45, khoản 1 Điều 46, khoản 1, khoản 3 Điều 50, khoản 2 Điều 54, khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 55 và khoản 2, khoản 4 Điều 56 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thành lập doanh nghiệp là việc tổ chức khoa học và công nghệ công lập góp 100% vốn điều lệ thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định pháp luật doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức.
2. Tham gia thành lập doanh nghiệp là việc tổ chức khoa học và công nghệ công lập tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quy định pháp luật doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức.
3. Góp vốn vào doanh nghiệp là việc tổ chức khoa học và công nghệ công lập tham gia góp thêm vốn điều lệ vào công ty đã được thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Công trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là tập hợp các hoạt động, nhiệm vụ, cụm hoặc chuỗi nhiệm vụ, được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo ra kết quả, hiệu quả cụ thể, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
5. Tác giả là người trực tiếp đóng góp vào nội dung khoa học, công nghệ hoặc đổi mới sáng tạo của công trình; trong trường hợp có hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả.
6. Công bố công trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là việc đưa công trình ra trước công chúng qua các kênh thông tin chính thống dưới dạng xuất bản, thuyết trình, trưng bày, trình diễn và các hình thức khác theo quy định.
7. Ứng dụng công trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là sử dụng công trình trong thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
Chương II
CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
Điều 4. Đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Nghị định này gồm:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ) gồm: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc bộ; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc cục và tổ chức tương đương cục thuộc bộ; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc bộ;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quy định tại Chương II của Nghị định này không áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện công lập.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện; thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được áp dụng các quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
1. Thực hiện quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn lực khác của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập không được sử dụng để bù đắp thua lỗ từ hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết phải được hạch toán, theo dõi riêng với nguồn ngân sách nhà nước.
3. Thực hiện công khai và dân chủ trong các hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Cơ chế tự kiểm soát trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm thiết lập, duy trì và tổ chức thực hiện cơ chế tự kiểm soát nhằm bảo đảm tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Nội dung tự kiểm soát bao gồm:
a) Việc xây dựng, triển khai, giám sát và đánh giá nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Việc quản lý và sử dụng tải sản, trang thiết bị, phòng thí nghiệm;
d) Việc chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
đ) Hoạt động phối hợp nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; liên doanh, liên kết; hợp tác quốc tế và thực hiện nhiệm vụ được giao;
e) Thực hiện các nội dung liên quan đến liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu nghiên cứu theo quy định.
3. Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập chịu trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế tự kiểm soát phù hợp với mô hình hoạt động của tổ chức.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải bố trí bộ phận hoặc cá nhân hoặc thuê tư vấn, kiểm toán độc lập thực hiện nội dung nêu tại khoản 2 Điều này.
5. Hằng năm, tổ chức khoa học và công nghệ công lập lập báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự kiểm soát, công khai trong tổ chức và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
6. Kết quả thực hiện cơ chế tự kiểm soát là căn cứ để xét thi đua, khen thưởng và xử lý trách nhiệm cá nhân có liên quan.
7. Kinh phí thực hiện cơ chế tự kiểm soát được bố trí từ kinh phí chi thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
…………………
Nội dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)
- 1Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 2Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 3Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 4Thông báo kết luận 28-TB/TGV năm 2025 về cuộc họp lãnh đạo Ban chi đạo trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số về Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; một số vấn đề vướng mắc liên quan đến tài chính đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số do Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ban hành
- 5Nghị định 265/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- 6Nghị định 262/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, Công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung
Nghị định 263/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, nhân lực, nhân tài và giải thưởng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Số hiệu: 263/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/10/2025
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra