Điều 58 Luật Công chứng 2024
1. Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
2. Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.
3. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này thì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.
4. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại 01 tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc đó.
Luật Công chứng 2024
- Số hiệu: 46/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 26/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1527 đến số 1528
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Giao dịch phải công chứng
- Điều 4. Chức năng xã hội của công chứng viên
- Điều 5. Nguyên tắc hành nghề công chứng
- Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
- Điều 7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
- Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 11. Đào tạo nghề công chứng
- Điều 12. Tập sự hành nghề công chứng
- Điều 13. Bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 14. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 15. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
- Điều 16. Miễn nhiệm công chứng viên
- Điều 17. Bổ nhiệm lại công chứng viên
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
- Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 20. Phòng công chứng
- Điều 21. Thành lập Phòng công chứng
- Điều 22. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
- Điều 23. Văn phòng công chứng
- Điều 24. Thành lập Văn phòng công chứng
- Điều 25. Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 27. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
- Điều 28. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng
- Điều 29. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh
- Điều 30. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
- Điều 31. Bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân
- Điều 32. Tạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 33. Thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng
- Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 35. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 36. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 37. Hình thức hành nghề của công chứng viên
- Điều 38. Thẻ công chứng viên
- Điều 39. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 40. Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng
- Điều 41. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 42. Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Điều 43. Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
- Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
- Điều 45. Thời hạn công chứng
- Điều 46. Địa điểm công chứng
- Điều 47. Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng
- Điều 48. Lời chứng của công chứng viên
- Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
- Điều 50. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
- Điều 51. Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng
- Điều 52. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
- Điều 53. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch
- Điều 54. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 55. Nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng
- Điều 56. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
- Điều 57. Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 58. Công chứng di chúc
- Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản
- Điều 60. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
- Điều 61. Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được lưu giữ
- Điều 62. Nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử
- Điều 63. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử
- Điều 64. Văn bản công chứng điện tử
- Điều 65. Quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử
- Điều 66. Cơ sở dữ liệu công chứng
- Điều 67. Hồ sơ công chứng
- Điều 68. Lưu trữ hồ sơ công chứng
- Điều 69. Cấp bản sao văn bản công chứng
- Điều 70. Phí công chứng
- Điều 71. Phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
- Điều 72. Chi phí khác
- Điều 73. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 74. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15, Luật số 19/2023/QH15 và Luật số 34/2024/QH15
- Điều 75. Hiệu lực thi hành
- Điều 76. Quy định chuyển tiếp về hoạt động công chứng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành