- 1Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 1018/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1539/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 19 tháng 6 năm 2023 |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Bám sát các nội dung của Chiến lược và các nội dung đột phá về phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế cửa khẩu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn với trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đảm bảo việc tổ chức chỉ đạo điều hành và triển khai, thực hiện có hiệu quả, đồng bộ.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG
1. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh ổn định và bền vững, phát huy tối đa lợi thế của tỉnh có chung đường biên giới với Trung Quốc, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa để đẩy mạnh, thu hút các hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn, góp phần thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Lựa chọn một số sản phẩm chủ lực, sản phẩm nông, lâm sản thích ứng với điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác của tỉnh để hình thành vùng sản xuất tập trung, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu; tập trung nâng cao chất lượng, hàm lượng chế biến, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm đã có thị trường xuất khẩu; chủ động tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, xây dựng và phát triển thương hiệu đối với hàng hóa có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh.
Thực thi hiệu quả các cam kết, khai thác tốt cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường truyền thống.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh bình quân 8 - 9%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030, trong đó: Giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 10%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 7 - 8%/năm.
- Từng bước hình thành và tăng trưởng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của tỉnh trên cơ sở phát triển sản xuất nông, lâm sản hàng hóa và phát triển công nghiệp chế biến gắn với xuất khẩu, cụ thể:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nhóm sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt, lâm nghiệp và chăn nuôi). Thạch đen, chè, trúc sào, cây sắn, cây mía đường, xuất khẩu chiếm khoảng 39 - 40% tỷ trọng trên tổng hàng hóa xuất khẩu; nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến (bao gồm chế biến khoáng sản): Chì thỏi, chiếu trúc, tinh bột sắn, ván bóc, kén tằm, dầu sở, tinh dầu hồi, tinh dầu quế chiếm khoảng 54 - 55%; nhóm hàng khác chiếm khoảng 4-5%.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Tập trung nâng cao chất lượng, thương hiệu của các sản phẩm nông, lâm nghiệp (thạch đen, chè, gừng, cây sắn, gỗ, trúc sào, cây mía đường, mác ca, bò Mông, bò Sữa, lợn đen, lợn Táp Ná) đây là nhóm sản phẩm chủ đạo chiếm khoảng 54-55% tỷ trọng hàng xuất khẩu của tỉnh; giảm tỷ trọng xuất khẩu khoáng sản qua chế biến (chì thỏi,..), tăng tỷ trọng của nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến nông, lâm sản (chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ, chiếu trúc, miến dong, phở khô, tinh bột sắn, sữa, ván bóc, kén tằm, dầu sở, tinh dầu hồi, tinh dầu quế...) khoảng 38-39% tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu; nhóm hàng khác chiếm khoảng 5-6%.
2. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa
2.1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa
2.1.1. Định hướng thị trường xuất khẩu
- Phát huy tối đa lợi thế để duy trì, đẩy mạnh hợp tác với thị trường xuất khẩu truyền thống Trung Quốc thông qua việc thực hiện các giải pháp nhằm phát huy lợi thế trên 333 km đường biên giới với nhiều cặp cửa khẩu tiếp giáp với Trung Quốc, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa từ cảng Quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) đi Trùng Khánh - Urumqi (Trung Quốc) - Khorgos (Kazakhstan) sang các nước châu Âu và ngược lại. Bên cạnh đó, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh vào thị trường Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản, ASEA trên cơ sở nâng cao chất lượng, giá trị hàng nông sản xuất khẩu, phát triển nền sản xuất hàng hóa đáp ứng thị hiếu, nhu cầu và theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu một cách ổn định, lâu dài.
- Thị trường xuất khẩu tại chỗ: Trên cơ sở phát triển du lịch địa phương, thu hút khách du lịch nước ngoài, nâng cao chất lượng cung ứng hàng hóa cho nhu cầu của các đối tác và khách nước ngoài, trong đó chủ yếu là nhu cầu thực phẩm, đồ uống, hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ tại các khu, điểm du lịch của tỉnh.
- Thị trường truyền thống Trung Quốc: Tiếp tục là thị trường xuất khẩu quan trọng của tỉnh Cao Bằng với nhu cầu tiêu thụ lớn đối với các mặt hàng nông lâm thủy sản, khoáng sản, linh kiện điện tử... của Việt Nam và các nước ASEAN. Trong giai đoạn tới sẽ tăng cường xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, cụ thể là Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và dần dần mở rộng hợp tác, xúc tiến thương mại với các tỉnh, thành phố khác của Trung Quốc.
- Thị trường Đông Bắc Á, như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan: Tận dụng tối đa các ưu đãi từ các hiệp định song phương và đa phương để đẩy mạnh hợp tác sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng của tỉnh: Chiếu trúc, ván ép, chè, miến dong, bột thạch đen...
- Thị trường Tây Á và Nam Á: Nghiên cứu, xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Ấn Độ, Pakistan một số mặt hàng như: Chiếu trúc, gừng, bột thạch đen, hoa hồi, quế...
- Thị trường Châu Âu, như: Anh, Pháp, Italia, Đức và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu: Nghiên cứu, phát triển thị trường, xúc tiến hợp tác thương mại để xuất khẩu tinh dầu hồi, quế, phục vụ sản xuất mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm và phục vụ tiêu dùng như: Bột thạch đen, miến dong, bún khô, trúc sào...
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến cao tốc Trà Lĩnh - Đồng Đăng cũng như khai thác hiệu quả các chương trình hợp tác kinh tế, thương mại với các nước ASEAN, chương trình hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS) để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.
2.1.2. Định hướng mặt hàng xuất khẩu
- Tiếp tục duy trì và tăng kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm nông sản chủ lực có lợi thế của tỉnh (đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh về chất lượng và giá thành, đã có thị trường xuất khẩu). Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, thân thiện với môi trường. Phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến với các nhóm hàng chủ lực, cụ thể:
+ Nhóm hàng nông, lâm sản, chăn nuôi xuất khẩu tập trung vào: Thạch đen, bột thạch đen, miến dong, bún khô, chè, gừng, tinh bột sắn, mía cây, hoa hồi, quế, ván bóc, chiếu trúc...; đến năm 2030 phát triển thêm một số sản phẩm như hạt mác ca, sữa, gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, bò Mông, lợn đen, lợn Táp Ná..
+ Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp: Chế biến gỗ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm; Ngoài ra sẽ có nhóm sản phẩm mới như cơ khí, điện tử... khi các doanh nghiệp đến đầu tư, hoạt động sản xuất tại Khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp các tỉnh lân cận nhu Bắc Giang, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc qua các cửa khẩu của tỉnh.
2.2. Định hướng phát triển nhập khẩu hàng hóa
2.1.1. Định hướng thị trường nhập khẩu
- Điều chỉnh thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng cường hợp tác thương mại, nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn nhằm tối ưu các loại chi phí.
- Tiếp tục khai thác có hiệu quả đối với thị trường Trung Quốc để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, nguyên liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đồng thời triển khai nghiên cứu khai thác các thị trường tiềm năng khác như các nước ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc.
2.1.2. Định hướng mặt hàng nhập khẩu
- Ưu tiên nhập khẩu mặt hàng thiết bị công nghệ cao, thiết bị chế biến nông lâm sản thân thiện với môi trường mà trong nước chưa sản xuất được. Đồng thời kiểm soát nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu; ưu tiên đưa hàng Việt Nam đến với người tiêu dùng.
- Tiếp tục tăng cường công tác giám sát quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ các máy móc thiết bị đồng bộ nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu qua đó ngăn chặn hiệu quả việc nhập khẩu các công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
1.1. Phát triển sản xuất công nghiệp
- Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản xuất khẩu; phát triển những ngành ít phụ thuộc vào khai thác tài nguyên khoáng sản tại địa phương, tăng cường thu hút các dự án đầu tư sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh, đặc biệt là các sản phẩm từ gỗ, thủ công mỹ nghệ, chiếu trúc, miến dong, hoa hồi, quế, tinh bột sắn, bột thạch đen, chè, gừng, dầu sở,tinh dầu hồi, tinh dầu quế... và hàng tiêu dùng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo quá trình quản trị sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hướng tới xuất khẩu, trong đó chú trọng đến các công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, in 3D, vật liệu mới...) trong hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính đối với hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, khuyến khích các dự án, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
1.2. Phát triển sản xuất nông nghiệp
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch và ẩm thực; hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường theo nội dung của Kế hoạch số 825/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Cao Bằng về thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện: Đề án số 21/ĐA-TU ngày 30/8/2019 về Nông nghiệp thông minh tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030”; Kế hoạch thực hiện nội dung đột phá về phát triển nông nghiệp thông minh, theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến giai đoạn 2022-2025.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh; chính sách xây dựng vùng sản xuất nguyên liệu tập trung ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cho chế biến hàng nông sản xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.
- Hướng dẫn và phát huy vai trò của các cấp chính quyền cơ sở trong lựa chọn loại nông sản thích hợp để hình thành vùng sản xuất tập trung đảm bảo quy mô theo quy hoạch; xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững
- Tiếp tục triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế; cập nhật tiến trình đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, kịp thời xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các Kế hoạch thực thi các hiệp định thương mại tự do trên địa bàn tỉnh nhằm củng cố, phát triển hợp tác kinh tế thương mại với các đối tác thuộc các nước thành viên Hiệp định.
- Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế, chú trọng thu hút tài trợ, đầu tư nước ngoài vào sản xuất và chế biến nông sản; tăng cường phối hợp, kết nối với các Thương vụ, Tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, Văn phòng Xúc tiến thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm hàng của của tỉnh tại các quốc gia khác; tăng cường các hoạt động đối ngoại, giao lưu, hợp tác, hội đàm về thúc đẩy phát triển kinh tế cửa khẩu và thương mại biên giới giữa chính quyền các cấp, cơ quan chức năng của tỉnh Cao Bằng và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
- Xây dựng và triển khai các đề án xúc tiến thương mại phục vụ xuất nhập khẩu; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, hội nghị xúc tiến đầu tư trong khu vực và quốc tế; kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại trên các nền tảng thương mại điện tử; tiếp tục tuyên truyền, vận động doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, tích cực tham gia Chương trình thương mại điện tử của Quốc gia của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai “Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sau khi được ban hành, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác trong sản xuất, xuất khẩu với các mạng phân phối nước ngoài, hướng tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu tiềm năng của tỉnh như: chiếu trúc, thạch đen, miến dong, sữa tươi...; tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về sở hữu trí tuệ, các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ, đăng ký chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của Chính phủ và Kế hoạch triển khai thực hiện của tỉnh; thông tin thị trường xuất nhập khẩu; kịp thời cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các rào cản phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu đến các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, từ đó chủ động xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp.
3. Cải cách hành chính, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 10-KH/BCĐ ngày 24/3/2022 của Ban Chỉ đạo thực hiện các nội dung đột phá về phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2025 và các chương trình, kế hoạch có liên quan; cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh, nâng cao năng lực thông quan nhằm thu hút hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu của tỉnh.
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế đối với hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ xuất khẩu; tăng cường quản lý các vùng trồng tập trung, mã số truy xuất nguồn gốc; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức chính ngạch, đảm bảo ổn định và phòng tránh rủi ro trong thương mại quốc tế
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, mở rộng các hình thức thanh toán trên nền tảng ngân hàng số, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế thực hiện đúng quy định.
- Kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, vi phạm về môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Các lực lượng chức năng phối hợp chặt chẽ trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, đặc biệt là khu vực cửa khẩu; phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới thương mại biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật khác nhằm tạo môi trường xã hội ổn định, đảm bảo an sinh và công bằng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số 1018/QĐ-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới đồng bộ với kế hoạch phát triển, nâng cấp các cửa khẩu; đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông, chợ cửa khẩu, trung tâm thương mại, bến bãi tập kết phương tiện và hàng hóa, kho ngoại quan... đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Kêu gọi thu hút các nguồn vốn xã hội tham gia đầu tư các dự án sản xuất phục vụ xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; thu hút đầu tư mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp và trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về hải quan, gắn cải cách, đổi mới hoạt động nghiệp vụ hải quan trong thực hiện Hải quan số, Hải quan thông minh với việc thực hiện Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Cao Bằng, tự động hóa thực hiện các thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới, tiến tới xử lý triệt để tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu; tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, năng lực cạnh tranh quốc gia, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
- Quan tâm công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội và các tổ chức liên quan. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa áp dụng tăng cường đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
- Thực hiện việc tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế. Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm...trên địa bàn tỉnh. Quan tâm phát triển, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tư nhân.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xúc tiến xuất khẩu tại thị trường ngoài nước. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.
- Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này lồng ghép kinh phí cho việc thực hiện công tác chuyên môn và các chương trình, kế hoạch, dự án đột phá về phát triển nông nghiệp thông minh, đột phá về phát triển kinh tế cửa khẩu. Ngoài ra nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đối với một số nội dung trong Kế hoạch được bố trí trong dự toán giao hàng năm cho các cơ quan đơn vị liên quan từ nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác phù hợp với nhiệm vụ (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan đầu mối chủ trì tham mưu, phối hợp với các đơn vị, sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch này.
- Chủ trì phối hợp triển khai các nội dung nhiệm vụ theo kế hoạch thuộc lĩnh vực Công Thương, như: Phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại; hỗ trợ xúc tiến, phát triển thị trường xuất khẩu; quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển thương mại điện tử qua biên giới; phòng vệ thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,... theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng rà soát cơ chế chính sách quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng nông sản qua các cửa khẩu biên giới tỉnh Cao Bằng.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp, như: Phát triển sản xuất nông nghiệp; kế hoạch thực hiện nội dung đột phá về phát triển nông nghiệp thông minh và nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nông nghiệp, nhất là sản phẩm OCOP, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế.
Triển khai các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các hoạt động quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến các đối tác và tìm kiếm cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài; hỗ trợ nhiều đoàn địa phương sang tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ hợp tác/kết nghĩa, xúc tiến đầu tư - thương mại; phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tổ chức tọa đàm liên quan đến xuất khẩu nông, lâm sản sang thị trường tiềm năng như Trung Quốc, Liên minh Châu Âu.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cân đối các nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để triển khai các nhiệm vụ thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Đầu tư công. Tham mưu xây dựng và đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút nhà đầu tư thực hiện các dự án, cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng logistics phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền, bố trí nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực chi thường xuyên để đảm bảo kế hoạch triển khai tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ trì tham mưu triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tăng cường công tác hướng dẫn và hỗ trợ việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; mã số mã vạch, công bố chất lượng sản phẩm.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng đối với hàng hóa, đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, logistics và tăng cường giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tham mưu xây dựng các văn bản triển khai kế hoạch thực hiện nội dung đột phá về phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2025. Tăng cường thực hiện công tác xúc tiến thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu, đặc biệt là các dự án logistics tạo động lực, nguồn lực cho phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Chỉ đạo các Ban quản lý cửa khẩu tăng cường điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
9. Cục Hải Quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Cục Hải quan tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng tại cửa khẩu biên giới theo chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về biên giới, cửa khẩu và các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tiếp tục duy trì, thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát xuất nhập cảnh, đáp ứng yêu cầu lưu thông qua lại cửa khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm soát XNC tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình, quy định của pháp luật; thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; phòng chống tội phạm, duy trì an ninh trật tự ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
+ Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục mở, nâng cấp các cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ.
+ Phối hợp, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu, lối mở trên địa bàn tỉnh; đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại khu vực biên giới, cửa khẩu. Tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK tại các cửa khẩu, lối mở trên địa bàn tỉnh.
10. Các Sở, ban, ngành
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành tham gia phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch, ưu tiên bố trí nguồn lực và lồng ghép từ các chương trình, dự án có liên quan để tham gia phối hợp thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
11. UBND các huyện, thành phố Cao Bằng
Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế để chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quan tâm bố trí nguồn lực để thực hiện các nội dung kế hoạch trong phạm vi quản lý, bảo đảm đúng mục đích và có hiệu quả; theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo nội dung thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Thống kê các mặt hàng sản xuất, chế biến, xuất khẩu trên địa bàn quản lý phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, thúc đẩy thương mại biên giới, xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
12. Các tổ chức hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu
Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quan tâm, tạo điều kiện, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong các hoạt động đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Phát huy vai trò Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Báo cáo định kỳ: Báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện trước ngày 20/12 hàng năm (qua Sở Công Thương).
2. Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc Bộ Công Thương (qua Sở Công Thương).
Yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ cụ thể theo Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 1539/KH-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh Cao Bằng)
STT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện (năm) |
I | Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu | |||
1 | Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
2 | Nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu chủ lực của tỉnh: sắt xốp, phôi thép các loại, Ferro các loại, thiếc thỏi,.. .theo hướng đa dạng về quy cách, chất lượng và thị trường xuất khẩu. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
3 | - Tiếp tục thực hiện kế hoạch thực hiện nội dung đột phá về phát triển nông nghiệp thông minh và nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến giai đoạn 2021-2025 - Nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh: miến dong, thạch đen, chiếu trúc, tinh bột sắn, hồi, quế,..theo hướng đa dạng về quy cách, chất lượng và thị trường xuất khẩu. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2025 |
2023 - 2030 | ||||
4 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 825/KH-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
5 | - Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định về biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) để tạo ra các sản phẩm xuất khẩu đáp ứng yêu cầu thị trường các nước nhập khẩu. - Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ đề nghị cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói nông sản; quản lý sử dụng mã số vùng trồng. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá vùng trồng, cơ sở đóng gói, việc thực hiện các quy định quản lý, sử dụng mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các sở, ngành và đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
6 | Hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và thực hiện đăng ký nhãn mác, bao bì, nhãn hiệu, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa để nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh hàng nông sản của tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
7 | Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư nhà máy sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm nông sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm phục vụ xuất khẩu. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
8 | Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý, phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư các nhà máy sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm nông sản nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm phục vụ xuất khẩu. | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
II | Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu |
|
|
|
1 | Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhằm khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do, qua đó đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Trung Quốc, ASEAN... | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
2 | - Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện đề án "Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 - Triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện đề án "Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030" nhằm khuyến khích doanh nghiệp tham gia chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu, xuất khẩu trực tiếp vào mạng phân phối nước ngoài, góp phần nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu của tỉnh. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 |
2024 - 2030 | ||||
3 | - Triển khai Đề án " Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030"; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2030. - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các sàn thương mại điện tử để quảng bá, giới thiệu, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. - Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, giới thiệu và vận động doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm. - Tạo điều kiện và hướng dẫn doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu theo chính ngạch. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
4 | Phối hợp với Thương vụ, Tham tán thương mại của Việt Nam tại nước ngoài, Văn phòng xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài để hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm của tỉnh đến doanh nghiệp và người tiêu dùng nước ngoài. | Sở Công Thương | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
5 | Tăng cường công tác đối ngoại với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp tác phát triển kinh tế thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa giữa hai bên | Sở Ngoại vụ | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
6 | Rà soát các sản phẩm nông sản có tiềm năng, lợi thế của tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đàm phán mở cửa thị trường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu các mặt hàng vào thị trường các nước, nhất là thị trường Trung Quốc | Sở Nông nghiệp & PTNT | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
7 | Triển khai các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh ở những thị trường nước ngoài; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
III | Cải cách hành chính, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại | |||
1 | Thực hiện cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính thu hút doanh nghiệp đầu tư. kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh, thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. | Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
2 | Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu. | Cục Hải quan tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
3 | Tham mưu triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của chính phủ về tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm |
4 | Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại | Cục Quản lý thị trường tỉnh | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
5 | Theo dõi, dự báo, đảm bảo an ninh các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; phòng ngừa, đấu tranh, chống các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa | Công an tỉnh | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
6 | Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
7 | Rà soát, thống kê về đơn vị, sản lượng, giá trị, thị trường xuất khẩu các mặt hàng của địa phương (xuất khẩu trực tiếp theo các hình thức XNK, hàng hóa sản xuất được bán cho các doanh nghiệp, thương nhân để sản xuất chế biến phục vụ xuất khẩu và các hình thức khác đối với hàng hóa được xuất khẩu ra nước ngoài). | UBND các huyện, thành phố | Các tổ chức, cá nhân liên quan | Thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu (báo cáo tháng, quý, năm) |
IV | Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu | |||
1 | - Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu, các dự án logistics tạo động lực, nguồn lực cho phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. - Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng: kho bãi, địa điểm kiểm tra, giám sát, sang tải hàng hóa,... trong Khu kinh tế cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. | Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
2 | Tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu tư công để phát triển, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng thương mại biên giới, giao thông, cửa khẩu, kết nối tuyến vận tải hàng hóa,.. | Sở Kế hoạch & Đầu tư | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | Hàng năm |
3 | Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1084 /KH-UBND ngày 12/5/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới đồng bộ với kế hoạch phát triển các cửa khẩu; đầu tư, nâng cấp hệ thống giao thông, chợ cửa khẩu, trung tâm thương mại, bến bãi tập kết phương tiện vận tải hàng hóa, kho ngoại quan, kho đông lạnh,.. | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
V | Quản lý và kiểm soát nhập khẩu hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý | |||
1 | Phối hợp với Bộ Công Thương trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; triển khai công tác tập huấn, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức liên quan | Sở Công Thương | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
2 | Thúc đẩy nghiên cứu sản xuất vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: giống cây trồng, vật nuôi, phân bón,.. Góp phần chủ động nguồn cung trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với cam kết quốc tế. | Sở Nông nghiệp & PTNT | Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
3 | Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với cam kết quốc tế | Cục Hải quan tỉnh | Các sở, ngành và đơn vị liên quan | 2023 - 2030 |
VI | Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp | |||
1 | Kết nối các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài thông qua việc mời tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, chương trình kết nối giao thương do Bộ Công Thương tổ chức. | Sở Công Thương | Các sở, ngành và đơn vị liên quan | Hàng năm |
2 | Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, hội doanh nhân trẻ, Câu lạc bộ Nữ doanh nhân của tỉnh, phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế. | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Hội doanh nhân trẻ, Câu lạc bộ Nữ doanh nhân | Các sở, ngành và đơn vị liên quan | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 3206/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 1018/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 3206/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 8Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch hành động 1539/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 1539/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Nguyễn Bích Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định