Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 171/QĐ-TTG NGÀY 07/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RỪNG NHẰM BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Quyết định số 171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy tốt chức năng của từng loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, tăng cường trữ lượng lưu trữ các - bon của rừng và phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổng diện tích rừng được nâng cao chất lượng là 1.050 ha, trong đó biện pháp: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên 800 ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung 20 ha; làm giàu rừng tự nhiên 230 ha (Chi tiết có Biểu 01 kèm theo)

- Cải thiện về trữ lượng rừng tự nhiên là rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng, đa dạng tổ thành loài cây và cấu trúc rừng đáp ứng yêu cầu về bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng

- Rừng đặc dụng: Là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và rừng tự nhiên chưa có trữ lượng.

- Rừng phòng hộ đầu nguồn: Là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và rừng tự nhiên chưa có trữ lượng; rừng trồng chất lượng thấp.

- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt và chưa có trữ lượng.

2. Phạm vi thực hiện

Khu vực có khả năng xảy ra thiên tai như lũ quét, sạt lở đất, có diện tích rừng tự nhiên cần nâng cao chất lượng góp phần bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1. Rà soát hiện trạng, xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng cần nâng cao chất lượng rừng

- Rà soát hiện trạng, xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng cần nâng cao chất lượng đảm bảo khả thi, phù hợp với đặc điểm, hiện trạng về trữ lượng, cấu trúc tổ thành loài cây, cấu trúc từng loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo chủ quản lý rừng theo hướng sau:

- Đối với rừng đặc dụng là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng thuộc khu vực đại diện cho hệ sinh thái rừng tự nhiên đặc dụng còn diện tích ít, bị suy giảm về đa dạng sinh học.

- Đối với rừng phòng hộ: Rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng, rừng trồng có trữ lượng thấp thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn; lưu vực của sông, hồ lớn, đập thuỷ điện, thuỷ lợi; nơi có độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở cao.

- Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng; ưu tiên đối với khu vực có địa hình dốc, nguy cơ sạt lở cao, lưu vực của sông, hồ, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.

1.2. Xây dựng các dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng

- Trên cơ sở rà soát, xác định cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích, loại rừng theo chủ quản lý rừng, xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng; trong đó xác định cụ thể các biện pháp lâm sinh như: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung; làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng cho từng đối tượng rừng.

- Lựa chọn loài cây trồng để nâng cao chất lượng rừng phù hợp với chức năng của từng loại rừng (Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất) để bảo tồn hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng khả năng phòng hộ của rừng. Ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa; loài cây đa tác dụng; loài cây có sức chống chịu ở những điều kiện lập địa khác nhau; loài cây quý, hiếm có giá trị kinh tế, bảo tồn cao.

1.3. Xây dựng mô hình điểm nâng cao chất lượng rừng

Xây dựng các mô hình điểm để nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài, nâng cao khả năng bảo tồn của hệ sinh thái rừng và chức năng phòng hộ của rừng trên điều kiện lập địa khó khăn, vùng đất dốc, vùng khô hạn, cho từng loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên); trên cơ sở theo dõi, đánh giá kết quả sẽ tổng kết, tài liệu hoá và nhân rộng mô hình ra các địa bàn thuộc tỉnh.

2. Giải pháp thực hiện

2.1. Về cơ chế, chính sách

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách có liên quan như: Luật Lâm nghiệp năm 2017, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Chiến lược phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021- 2025, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, Tiểu dự án 1, Dự án 3 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bảo dân tộc thiểu số miền núi đến năm 2030, các cơ chế, chính sách lâm nghiệp khác của Trung ương và địa phương.

- Nghiên cứu điều chỉnh hoặc bổ sung chính sách tăng tính tự chủ của các ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, công ty lâm nghiệp đang quản lý rừng tự nhiên trong hoạt động đầu tư, khai thác các tiềm năng của rừng, nhưng vẫn đảm bảo bền vững hệ sinh thái rừng như thuê môi trường rừng để phát triển cây dược liệu; sản xuất nông, lâm kết hợp để tăng thu nhập, tái đầu tư vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng.

- Phát triển các dịch vụ hệ sinh thái của rừng dựa trên các quy định của Nhà nước, như: dịch vụ hấp thụ, lưu trữ các - bon của rừng để phát huy đa giá trị của hệ sinh thái rừng, tạo thu nhập cho người làm nghề rừng.

- Lồng ghép, thực hiện có hiệu quả nội dung kế hoạch thực hiện Đề án với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, các chương trình, đề án khác và kết hợp với nguồn xã hội hoá đáp ứng thực hiện các nhiệm vụ để nâng cao chất lượng rừng.

2.2. Về khoa học, công nghệ và kỹ thuật

- Tiếp tục nghiên cứu, chọn, tạo giống cây trồng lâm nghiệp bản địa có sức chống chịu cao với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt (chịu hạn, chịu lạnh, chống chịu gió bão, …) và sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng.

- Ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất cây giống phục vụ nâng cao chất lượng rừng bằng công nghệ cao, công nghệ nuôi cấy mô để đẩy mạnh sản xuất các loại cây giống có sức chống chịu cao, phù hợp với điều kiện sinh thái. Rà soát, bổ sung một số loài cây trồng vào danh sách cây trồng lâm nghiệp chính để quản lý chất lượng giống, nâng cao chất lượng rừng trồng.

- Nghiên cứu, học tập các mô hình du lịch sinh thái, chăn nuôi, trồng cây dược liệu, nông lâm kết hợp dưới tán rừng phòng hộ, rừng sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, triển khai thực hiện, tổ chức đánh giá để nhân rộng, chuyển giao, cải thiện sinh kế cho người dân địa phương tham gia bảo vệ rừng theo quy định.

- Tăng cường công tác chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ chọn tạo giống đến các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào thực tiễn để nâng cao chất lượng rừng và phòng chống thiên tai.

2.3. Về quản lý, bảo vệ rừng bền vững

- Triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh; thực hiện nghiêm Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư; Quyết định 382/QĐ-UBND ngày 12/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang sang mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật.

- Quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững, gắn bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi trường rừng; toàn bộ diện tích rừng của các tổ chức quản lý được xây dựng và thực hiện theo Phương án quản lý rừng bền vững; hướng dẫn các cộng đồng nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng thực hiện tốt công tác quản lý rừng cộng đồng và xây dựng quy chế, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của cộng đồng và các bên liên quan trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý sử dụng rừng bền vững và các dịch vụ hệ sinh thái.

- Triển khai có hiệu quả các chương trình kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; trong đó tăng cường theo dõi sự biến động về diện tích, chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên để có giải pháp phù hợp; kiểm soát chặt chẽ tác động tiêu cực đối với hoạt động phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên nhằm tăng cường chức năng bảo tồn đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai của hệ sinh thái rừng theo quy định của pháp luật.

- Phát huy tối đa các dịch vụ hệ sinh thái rừng theo hướng bền vững như dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng và các dịch vụ môi trường rừng khác để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng. Thu hút người dân sống gần rừng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng gắn với chia sẻ lợi ích; tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.

2.4. Về huy động vốn

- Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó lồng ghép thực hiện với Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi đến năm 2030 và các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương.

- Tiếp tục huy động, kêu gọi tài trợ, hợp tác quốc tế trong bảo vệ và phát triển rừng và nâng cao chất lượng rừng, bảo đảm theo đúng quy định.

- Tăng cường huy động vốn ngân sách địa phương, vốn từ xã hội hoá, vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao chất lượng rừng.

2.5. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực

- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, truyền thông bằng các hình thức phù hợp về vai trò của hệ sinh thái rừng trong bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị phục vụ kinh tế, xã hội, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật về lâm nghiệp, đất đai, bảo vệ môi trường,… để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai; vận động người dân thực hiện tốt và chấp hành các quy định của pháp luật.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động như: vận động các hộ dân sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ rừng.

IV. CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN

1. Lập dự án, phương án, kế hoạch rà soát hiện trạng, đối tượng rừng cần nâng cao chất lượng phù hợp với đặc điểm, hiện trạng của từng loại rừng đặc dụng, phòng hộ và sản xuất; trong đó tập trung các khu vực có độ dốc lớn, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt lở cao. Trên cơ sở đó xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng; xác định cụ thể các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng.

2. Xây dựng các mô hình điểm nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài, nâng cao khả năng bảo tồn của hệ sinh thái rừng và chức năng phòng hộ của rừng trên điều kiện lập địa khó khăn, vùng đất dốc cho từng loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên).

3. Nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng rừng; ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất cây giống phục vụ nâng cao chất lượng rừng bằng công nghệ cao; đặc biệt là có sức chống chịu cao với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng. Tăng cường công tác chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ chọn tạo giống đến các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào thực tiễn sản xuất để nhân rộng mô hình nâng cao chất lượng rừng và phòng chống thiên tai. Lựa chọn các đề tài, nhiệm vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, tăng cường trữ lượng các-bon rừng làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với từng đối tượng rừng.

(Chi tiết có Biểu 02 kèm theo)

V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Nguồn xã hội hoá, nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng dự án, phương án hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng rừng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

- Tổ chức giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Đề án giao cho địa phương và các Chương trình Đề án khác theo quy định.

- Xây dựng mô hình thí điểm nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài,….để làm cơ sở nhân rộng và hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật nâng cao chất lượng rừng.

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai, thực hiện Kế hoạch; định kỳ (hàng năm, giai đoạn 3-5 năm) tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật đầu tư công và các quy định liên quan.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất đưa các dự án bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao chất lượng rừng vào danh mục ưu tiên sử dụng vốn tài trợ.

- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối của địa phương.

- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương rà soát, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để đảm bảo sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích.

- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, đặt hàng, lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu, chọn tạo giống cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nhiệt (chịu hạn, chịu lạnh, chống chịu gió bão, ….) và sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng; lựa chọn các đề tài, nhiệm vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng mô hình thí điểm nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài,….

- Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

6. Các sở, ngành, đơn vị khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Rà soát, xác định cụ thể khu vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân theo chủ rừng cần nâng cao chất lượng để bảo tồn hệ sinh thái và phòng chống thiên tai.

- Tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao chất lượng rừng.

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục của pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chủ rừng trong việc bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng.

- Bố trí nguồn ngân sách của huyện, thành phố và huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai, thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị (được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch);
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, KT (Toản);

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang

 

 


BIỂU 01:

KẾ HOẠCH DIỆN TÍCH RỪNG ĐƯỢC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2024 -2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 21/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Đơn vị tinh: ha

STT

Địa phương thực hiện

Tổng

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung

Làm giàu rừng

Ghi chú

 

TỔNG

1.050

800

20

230

 

1

Huyện Sơn Dương

80

30

 

50

 

2

Huyện Yên Sơn

45

45

 

 

 

3

Thành phố Tuyên Quang

10

10

 

 

 

4

Huyện Hàm Yên

60

60

 

 

 

5

Huyện Chiêm Hoá

220

220

 

 

 

6

Huyện Lâm Bình

335

235

10

90

 

7

Huyện Na Hang

300

200

10

90

 

Ghi chú: Diện tích phân bổ căn cứ vào số liệu theo dõi diễn biến rừng năm 2024.

 

BIỂU 02:

CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(Kèm theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 21/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT

Nhiệm vụ chủ yếu

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

Kết quả

1

Rà soát, xác định cụ thể khu vực, loại rừng, diện tích rừng, đối tượng rừng, trạng thái rừng phân theo chủ rừng cần nâng cao chất lượng để bảo tồn hệ sinh thái và phòng chống thiên tai.

UBND các huyện, thành phố

Các cơ quan, đơn vị có liên quan

2024-2026

Diện tích rừng cần được nâng cao chất lượng rừng để bảo tồn hệ sinh thái và phòng chống thiên tai;

2

Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng dự án, phương án hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng rừng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan

2024-2030

Dự án, phương án, kế hoạch được phê duyệt

3

Xây dựng mô hình thí điểm nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài,….để làm cơ sở nhân rộng và hoàn thiện các hướng dẫn kỹ thuật nâng cao chất lượng rừng.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan

2024-2030

Mỗi huyện, thành phố xây dựng 01 mô hình điểm.

4

Xây dựng, đặt hàng, lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu, chọn tạo giống cây rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nhiệt (chịu hạn, chịu lạnh, chống chịu gió bão, ….) và sâu bệnh hại để nâng cao chất lượng rừng; lựa chọn các đề tài, nhiệm vụ khoa học nghiên cứu về phục hồi, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan

2024-2030

Các Đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ được lựa chọn

5

Đề xuất thực hiện Đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng từ giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2026

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan

2024-2026

Đề xuất được phê duyệt

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 171/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

  • Số hiệu: 98/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 21/05/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Nguyễn Thế Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/05/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản