Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 08 tháng 8 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định quy trình rà soát hộ có mức sống trung bình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp giai đoạn 2016 - 2020;
UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình (sau đây gọi tắt là hộ gia đình) năm 2019 với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Để thực hiện chính sách an sinh xã hội năm 2020 trên cơ sở kết quả rà soát của năm 2019.
- Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm của các địa phương, từ đó có giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định chính sách an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ gia đình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc của hệ thống chính trị ở địa phương, cơ sở; phải căn cứ tiêu chí của chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo hiện hành; rà soát từ khu dân cư, trực tiếp đối với từng hộ gia đình; kế thừa các chỉ tiêu và kết quả đã sử dụng trong cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2018.
- Thực hiện đúng quy trình, phương pháp, đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và có sự tham gia của người dân.
- Kết quả rà soát phản ánh đúng thực tế tình hình diễn biến hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình tại địa phương; tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu, thành tích, phản ảnh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, không trùng lặp, bỏ sót đối tượng, tạo được sự đồng thuận của người dân.
- Kết thúc cuộc rà soát từng thôn, khu dân cư, xã, phường, thị trấn phải xác định được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để theo dõi, quản lý; các huyện, thành phố phải xác định được tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, nguyên nhân … ở địa phương mình.
II. NỘI DUNG
1. Tiêu chí rà soát
Rà soát theo tiêu chí được quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
2. Đối tượng, phạm vi, địa bàn rà soát
- Đối tượng: Những hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại địa phương (không bao gồm những hộ có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng không sống tại địa phương từ 6 tháng trở lên) và những hộ gia đình đã đăng ký tạm trú tại địa phương từ 6 tháng trở lên.
- Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.
- Địa bàn rà soát: mỗi thôn/xóm/tổ dân phố là một địa bàn rà soát tại 145/145 xã, phường, thị trấn.
3. Phương pháp rà soát
Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của gia đình.
4. Quy trình rà soát
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
5. Phúc tra kết quả rà soát
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân về kết quả rà soát chưa phản ảnh sát thực tế, Ban Chỉ đạo rà soát cấp huyện hoặc cấp tỉnh cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở những địa bàn cần thiết, thông báo công khai để nhân dân biết, trước khi Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn.
III. THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua truyền thông trực tiếp.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh; xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; chú trọng tuyên truyền các tấm gương điển hình vươn lên thoát nghèo nhằm thay đổi nhận thức trong nhân dân, khắc phục tư tưởng lệch lạc không muốn thoát nghèo để hưởng chính sách của Nhà nước, nhất là những đối tượng thuộc lứa tuổi thanh niên, những người đang trong độ tuổi lao động.
1.2. Triển khai kế hoạch và tập huấn điều tra
- Từ ngày 05/9 đến 15/9/2019, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát cho đại diện phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; các điều tra viên ở xã, phường, thị trấn và các thôn xóm, khu phố trên địa bàn tỉnh.
- Từ ngày 01/9 đến 15/9/2019, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, phương án rà soát, bố trí kinh phí tổ chức lực luợng tham gia điều tra, rà soát.
2. Thời gian rà soát và tiến độ thực hiện
- Thời gian rà soát: Từ ngày 15/9/2019 đến ngày 10/10/2019.
- Báo cáo sơ bộ:
+ Cấp huyện: trước ngày 15/10/2019.
+ Cấp tỉnh: trước ngày 25/10/2019.
- Báo cáo chính thức:
+ Cấp huyện: trước ngày 31/10/2019.
+ Cấp tỉnh: trước ngày 20/11/2019.
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Ngân sách tỉnh:(Đã bố trí trong dự toán chi thường xuyên năm 2019 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện nhiệm vụ hàng năm): Triển khai tập huấn, kiểm tra, giám sát việc rà soát hộ gia đình; hỗ trợ một phần kinh phí điều tra viên, in hồ sơ, tài liệu, mẫu biểu cho các cấp triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát với cấp có thẩm quyền.
- Ngân sách cấp huyện và cấp xã (Từ nguồn đảm bảo xã hội): Bảo đảm cho công tác triển khai các hoạt động: rà soát, phân loại, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình; in, cấp phát giấy chứng nhận hộ cận nghèo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo
Ban Chỉ đạo rà soát các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Xác định rõ đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, là chương trình trọng tâm, trọng điểm của địa phương, cơ sở do đó cần thực hiện đồng bộ, toàn diện, quyết liệt. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác giảm nghèo. Thực hiện nghiêm túc đợt rà soát hộ gia đình năm 2019, hoàn thành mục tiêu giảm nghèo năm 2019 theo Nghị quyết Tỉnh ủy và Đại hội Đảng các cấp.
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, triển khai thực hiện, hỗ trợ, đôn đốc kiểm tra, giám sát các huyện, thành phố trong việc thực hiện rà soát, tổng hợp, công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh và từng huyện; thực hiện báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2.2. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra, rà soát hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; phối hợp thẩm định kết quả rà soát trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt quyết định chính thức.
2.3. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định.
2.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên, đoàn viên tham gia thực hiện; giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
2.5. Đài Phát thành - Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa rà soát hộ gia đình năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
2.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ gia đình trên cơ sở Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện, giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực và bổ sung thành viên là cơ quan thống kê cùng cấp để thực hiện các nhiệm vụ.
- Xây dựng và trình Chủ tịch UBND cấp huyện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ gia đình trên địa bàn;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp xã chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ gia đình trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định;
- Thẩm định kết quả rà soát của cấp xã, cho ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định để UBND cấp xã làm căn cứ ra quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình.
b) Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ gia đình của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
c) Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai, tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo rà soát cấp tỉnh (Qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp giải quyết và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 228/HĐND-VP năm 2019 về đính chính Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND về việc sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Nghị quyết 166/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thiếu hụt về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2020
- 3Nghị quyết 202/2019/NQ-HĐND về nâng mức tiêu chí thu nhập đối với chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- 4Kế hoạch 124/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 69/KH-UBND về Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 7Quyết định 1711/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 02/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 228/HĐND-VP năm 2019 về đính chính Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐND về việc sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Nghị quyết 166/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thiếu hụt về bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2019-2020
- 8Nghị quyết 202/2019/NQ-HĐND về nâng mức tiêu chí thu nhập đối với chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trên địa bàn các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- 9Kế hoạch 124/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều và hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Kế hoạch 69/KH-UBND về Tổng điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 12Quyết định 1711/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
Kế hoạch 97/KH-UBND về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2019 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 97/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/08/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra