- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 6Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 11Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 12Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 14Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 17Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 18Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập do Ủy ban kiểm tra Trương ương ban hành
- 20Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Công văn 2767/TTCP-C.IV năm 2023 định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 11 tháng 3 năm 2024 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng (PCTN) năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; các Văn bản của Thanh tra Chính phủ: số 2354/TTCP-KHTH ngày 23/10/2023 về việc định hướng, hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 và số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024; Chương trình số 32-CTr/TU ngày 22/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác trọng tâm về nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024; xét đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Văn bản số 73/TT-NV3 ngày 15/02/2024, ý kiến biểu quyết thống nhất của các thành viên UBND tỉnh (bằng Phiếu biểu quyết), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác PCTN, tiêu cực năm 2024, với những nội dung sau:
1. Mục đích
Tăng cường việc lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành trong công tác PCTN, tiêu cực. Nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về PCTN, tiêu cực.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để tiếp tục thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác PCTN, tiêu cực trên địa bàn.
Kế hoạch công tác PCTN, tiêu cực của UBND tỉnh là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ PCTN, tiêu cực của cấp, ngành, cơ quan, đơn vị mình phù hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy về PCTN, tiêu cực; tăng cường quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện hiệu quả Luật PCTN, Chương trình hành động của Trung ương, Chính phủ và của Tỉnh ủy về PCTN, tiêu cực.
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực phải gắn liền với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quan tâm, chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, tăng cường công khai, minh bạch trong các hoạt động để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện đồng bộ các giải pháp PCTN, tiêu cực; trong đó xác định phòng ngừa là chính và kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN nhằm phát hiện sớm các hành vi tham nhũng, tiêu cực; nghiêm túc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tiêu cực, tham nhũng, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCTN, tiêu cực; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; chỉ đạo triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra xử lý các vi phạm, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực trong khu vực công; tăng cường PCTN trong khu vực ngoài nhà nước; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công tác PCTN, tiêu cực theo quy định.
Tiếp tục đổi mới cách thức, phương pháp chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PCTN, tiêu cực đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Tăng cường tính công khai, minh bạch, nhất là liên quan đến các công trình/dự án, công tác cán bộ…Thực hiện hiệu quả các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác PCTN, tiêu cực; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát để kịp thời giải quyết những vấn đề được người dân quan tâm, bức xúc.
Tiếp tục nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo nội dung quy định tại Luật PCTN năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
Khuyến khích việc phát hiện tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương, ngành, lĩnh vực qua công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát nhằm chống tâm lý ngại trách nhiệm, che dấu sai phạm để tránh ảnh hưởng đến trách nhiệm người đứng đầu và thành tích chung của cơ quan, đơn vị.
Việc bình xét thi đua, khen thưởng định kỳ, đột xuất đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN, tiêu cực trong tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN để nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức; từng bước đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phù hợp với điều kiện thực tế, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về PCTN, tiêu cực, nhất là các văn bản mới ban hành, trọng tâm là: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Văn bản số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, tiêu cực hướng dẫn một số nội dung về công tác PCTN, tiêu cực; Quy định số 114-QĐ/TW, ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và PCTN, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Ban chấp hành Trung ương về kiểm soát quyền lực, PCTN, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Văn bản số 890/TTg-V.I ngày 03/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác PCTN, tiêu cực thời gian tới; Kết luận số 120-KL/TU ngày 27/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm soát quyền lực và PCTN, tiêu cực trong công tác cán bộ...
Về hình thức tuyên truyền: sử dụng các hình thức truyền thống (báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị,....), kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác phù hợp (tổ chức hội thi, hái hoa dân chủ…); khuyến khích việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền.
Các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN, tiêu cực; chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể (như Công đoàn, Phụ nữ, các Hiệp hội,...) để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người có uy tín trong cộng đồng và Nhân dân trên địa bàn bằng nhiều hình thức (báo, đài, trang thông tin điện tử, tổ chức hội nghị, cuộc thi, tuyên truyền lưu động, tổ chức xét xử lưu động các vụ án tham nhũng....), phù hợp với đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao của các địa phương, đơn vị.
Các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao năng lực, tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật chính sách, pháp luật về PCTN cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về PCTN và đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn giáo dục công dân và môn pháp luật tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ tuyên truyền viên là người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giáo viên, giảng viên là những người tình nguyện giảng dạy ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Công tác phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Tăng cường chỉ đạo, triển khai đồng bộ các quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng theo quy định, trong đó tập trung một số nội dung sau:
3.1. Việc thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật Nhà nước và nội dung khác theo quy định của pháp luật; trong đó tập trung công khai 06 nhóm lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực: việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn huy động hợp pháp khác; công tác tổ chức, cán bộ; thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn; việc quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; công tác giáo dục, đào tạo, y tế.
- Việc công khai phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Nội dung công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 10 Luật PCTN năm 2018.
- Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế của cơ quan đảm bảo đúng quy định và phù hợp với thực tiễn. Tăng cường trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo và công khai báo cáo về công tác PCTN theo quy định.
3.2. Thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, ban hành các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai các quy định; thực hiện và công khai kết quả thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định; thường xuyên rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với từng chức danh trong cơ quan, đơn vị để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc chấp hành các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm. Người có hành vi vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải kiên quyết xử lý theo quy định tại Điều 94 Luật PCTN năm 2018.
3.3. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện, chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự (những việc phải làm, việc được làm và việc không được làm) phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm đảm bảo liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
Thực hiện nghiêm quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng dưới mọi hình thức (trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật); không trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công việc do mình hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình giải quyết hoặc quản lý.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát xung đột lợi ích; khi phát hiện có xung đột lợi ích thì phải thông tin, báo cáo việc xử lý xung đột lợi ích và thực hiện nghiêm túc các biện pháp nhằm kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
3.4. Chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
Hằng năm, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và công khai kế hoạch, danh mục vị trí công tác, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đúng theo quy định của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; việc chuyển đổi vị trí công tác phải đảm bảo khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện hành vi trù dập hoặc vụ lợi.
3.5. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
Căn cứ quy định của Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát, thu nhập; Văn bản số 03-HD/UBKTTW ngày 03/11/2022 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Văn bản số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh tra Chính phủ về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024; Văn bản số 1568-CV/TU ngày 16/02/2023 của Tỉnh ủy về hướng dẫn kiểm soát tài sản, thu nhập, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tiếp tục chỉ đạo xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc triển khai kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định; triển khai việc kê khai tài sản, thu nhập; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai đảm bảo phương thức, thời điểm, nội dung; công khai bản kê khai theo quy định; xây dựng, triển khai kế hoạch xác minh; báo cáo, kết luận, công khai kết quả xác minh tài sản, thu nhập; xử lý nghiêm hành vi kê khai không trung thực; thực hiện tốt việc giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kê khai tài sản và thu nhập đối với các đối tượng phải kê khai; tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai gửi các cấp, các ngành đúng biểu mẫu, thời gian quy định.
3.6. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ, thanh toán không dùng tiền mặt
Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai thực hiện các văn bản của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh, phiên bản 2.0 làm cơ sở cho việc thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển đô thị thông minh, phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số trên địa bàn tỉnh. Ban hành hệ thống văn bản để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về việc ứng dụng công nghệ thông tin phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và đẩy mạnh chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt và các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
3.7. Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch 308/KH-UBND ngày 20/9/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp theo Chỉ thị số 10/CT-TTg. Tổ chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp (qua đường dây nóng, qua bưu điện, qua tiếp công dân…); lập và ghi sổ theo dõi; xử lý kịp thời cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền nếu có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà, tham nhũng với người dân, doanh nghiệp. Báo cáo kết quả số vụ việc kiến nghị, phản ánh đã được tiếp nhận thuộc thẩm quyền, số vụ việc đã được xử lý, số người bị xử lý kỷ luật do vi phạm theo Chỉ thị 10/CT-TTg cùng với báo cáo định kỳ công tác PCTN, tiêu cực theo quy định.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực. Chủ động tự tổ chức kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, vụ án tham nhũng và trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý.
Triển khai thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có ý thức tham gia phát hiện hành vi tham nhũng. Xây dựng biện pháp bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng. Xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng tố cáo tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác.
Thực hiện việc xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 72, Điều 73 của Luật PCTN năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
5. Thực hiện công tác PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.
Trên cơ sở các quy định của Luật PCTN năm 2018 và quy định về PCTN, tiêu cực đối với khu vực ngoài nhà nước tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và Chỉ thị số 10/CT-TTg; thủ trưởng các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, xây dựng, triển khai các nội dung để phòng ngừa tham nhũng như: văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng (quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh); quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ; việc thực hiện các biện pháp công khai, minh bạch, kiểm soát xung đột lợi ích; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng theo quy định.
Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật PCTN năm 2018 và luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình; thực hiện cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa, kiểm soát xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định của Luật PCTN thực hiện tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; có trách nhiệm phản ánh, báo cáo khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; đồng thời xác định rõ trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị.
6. Trách nhiệm của xã hội trong PCTN, tiêu cực
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về PCTN, tiêu cực; phản biện và giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN; tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về PCTN, tiêu cực trên các chuyên mục, tin, bài và các kênh phát thanh truyền hình; tích cực tuyên truyền gương điển hình về PCTN, tiêu cực và phê phán, lên án các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời, phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định khác của pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động PCTN, tiêu cực và vụ việc tham nhũng.
7. Công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng
7.1. Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Công tác tự kiểm tra: thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng; thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Nâng cao hoạt động giám sát của HĐND các cấp đối với hoạt động PCTN, tiêu cực ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN.
7.2. Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện tham nhũng
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thanh tra các lĩnh vực có nhiều nguy cơ, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, những vấn đề nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm, như: tổ chức, cán bộ, quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, đất đai, quy hoạch và thực hiện quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản; mua sắm, đấu thầu, đấu giá; tài chính ngân sách; quản lý vốn, tài sản nhà nước; PCTN, tiêu cực, xử lý các vụ án, vụ việc; thực hiện các chủ trương, chính sách phục hồi kinh tế sau dịch bệnh,...; kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Kiểm tra việc thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản, thu nhập; tổ chức xác minh tài sản, thu nhập theo quy định.
Thanh tra các cấp tiến hành thanh tra theo Kế hoạch thanh tra năm 2024 đã được phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất khác khi được cấp có thẩm quyền giao. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các trường hợp tham nhũng, thiếu trách nhiệm gây lãng phí tài sản Nhà nước. Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, kiến nghị, quyết định sau thanh tra phải được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc theo quy định pháp luật.
7.3. Công tác điều tra, truy tố, xét xử
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 21/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 05-CT/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 29/3/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU; Kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 01/8/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và đưa ra xét xử các vụ án về tham nhũng, kinh tế mới phát hiện, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật, kiên quyết không để xảy ra tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng, kéo dài.
Các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân và Thanh tra các cấp thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp theo Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-VKSTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018 giữa Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Tổng Thanh tra Chính phủ quy định về phối hợp giữa cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan Thanh tra trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra. Định kỳ, giao Công an tỉnh và đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị khởi tố của Cơ quan thanh tra đã chuyển đến Cơ quan điều tra về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định.
8. Đánh giá công tác PCTN hằng năm theo Bộ chỉ số của Thanh tra Chính phủ
Căn cứ Kế hoạch của Thanh tra Chính phủ để ban hành Kế hoạch đánh giá công tác PCTN, tiêu cực năm 2023 trên địa bàn tỉnh; thành lập Tổ công tác đánh giá để triển khai thực hiện Kế hoạch đánh giá của tỉnh; tổ chức thu thập thông tin, tài liệu, lập Hồ sơ đánh giá, xây dựng Báo cáo đánh giá công tác PCTN, tiêu cực năm 2023 của tỉnh. Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo đánh giá công tác PCTN, tiêu cực; đồng thời, cung cấp các hồ sơ, tài liệu minh chứng phục vụ cho việc đánh giá PCTN, tiêu cực của cơ quan, đơn vị mình.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; căn cứ Kế hoạch này và chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên chủ động ban hành kế hoạch PCTN, tiêu cực năm 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước ngày 20/3/2024 để theo dõi; triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Các sở, ban, ngành: rà soát các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn, quy trình nghiệp vụ công tác, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, nhằm phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, ban hành và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về PCTN theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số cơ quan
2.1. Thanh tra tỉnh
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác PCTN, tiêu cực tại các cơ quan, đơn vị; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTN, tiêu cực của UBND tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra hành chính giữa các cơ quan thanh tra; tiến hành thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập tại các cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện xác minh tài sản, thu nhập theo Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 đã được phê duyệt. Kiến nghị xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng các quy định của pháp luật.
Tham mưu UBND tỉnh triển khai đánh giá công tác PCTN, tiêu cực năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.
Phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, hành vi tham nhũng, tiêu cực phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo đúng quy định.
Phối hợp với các cơ quan liên quan: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh… trong việc tuyên truyền, phổ biến, công khai các nội dung về PCTN theo quy định. Thực hiện có hiệu quả và tăng cường tuyên truyền đến cấp xã về địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử; tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư về những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các thủ tục hành chính; tiếp tục phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khi có yêu cầu.
2.2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép việc bồi dưỡng pháp luật về PCTN, tiêu cực trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn hằng năm cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật trên địa bàn tỉnh; đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động Ngày Pháp luật Việt Nam (ngày 09 tháng 11) hằng năm.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN, tiêu cực: việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về PCTN, tiêu cực.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời đề xuất xây dựng, ban hành, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo quy định.
2.3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả công khai, minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; rà soát việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới cho phù hợp với các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về kết quả thực hiện các nội dung phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN: công khai minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; kết quả việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp và hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về PCTN và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả công tác PCTN của tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức; đồng thời theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện qua Thanh tra tỉnh trước ngày 15/12/2024.
Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ trong việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; rà soát, tổng hợp kết quả thực hiện Chỉ thị, báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh theo quy định.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu theo thẩm quyền về công tác lãnh đạo chỉ đạo, ban hành văn bản và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN, tiêu cực.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp kết quả công tác PCTN, tiêu cực trong các doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý, vận hành thông suốt Cổng thông tin điện tử của tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thực hiện công khai các hoạt động của UBND tỉnh và của các sở, ngành trên Cổng thông tin điện tử theo đúng quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.9. Công an tỉnh
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 79-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tập trung điều tra các vụ án tham nhũng, kinh tế được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Định kỳ (hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm) hoặc đột xuất, chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí theo quy định; đẩy mạnh việc đấu tranh PCTN, lãng phí và hoàn thành đúng tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng; thu hồi triệt để tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.10. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường các biện pháp nhằm thu hồi hiệu quả đối với tài sản Nhà nước bị thất thoát trong quá trình thi hành các bản án đối với vụ án tham nhũng, tiêu cực.
2.11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Tĩnh
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy tắc, quy định và thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác PCTN của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về PCTN; tổng hợp kết quả thực hiện công tác PCTN và kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác PCTN của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
2.12. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, tiêu cực trên các phương tiện truyền thông. Quan tâm tăng thời lượng và nội dung thông tin tuyên truyền; nêu gương người tốt, việc tốt, kịp thời phê phán, lên án các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật PCTN, tiêu cực.
2.13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp với các cơ quan chức năng trong triển khai thực hiện Kế hoạch này; tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; tích cực phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN, tiêu cực, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, tiêu cực, đánh giá công tác PCTN, tiêu cực năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
Tích cực đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm mọi biểu hiện tiêu cực, tham nhũng cả trong khu vực Nhà nước và khu vực ngoài nhà nước theo quy định của Luật PCTN năm 2018; tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò và trách nhiệm trong công tác PCTN, tiêu cực.
2.14. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh và đơn vị liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch này; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Cơ quan điều tra cùng cấp trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Quá trình thực hiện có vướng mắc, khó khăn, kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; chủ động báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền những vấn đề phát sinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 227/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Kế hoạch 587/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 09/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024
- 6Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Kế hoạch 38/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2024 do tỉnh An Giang ban hành
- 10Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 6Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan thanh tra trong việc trao đổi thông tin về tội phạm và giải quyết kiến nghị khởi tố được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 11Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 12Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 14Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 60-KH/TU thực hiện Kết luận 05-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 17Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 18Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Hướng dẫn 03-HD/UBKTTW năm 2022 thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập do Ủy ban kiểm tra Trương ương ban hành
- 20Quy định 114-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Công văn 2354/TTCP-KHTH năm 2023 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2024 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 23Công văn 2767/TTCP-C.IV năm 2023 định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 438/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 25Kế hoạch 227/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 26Kế hoạch 587/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 27Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 28Kế hoạch 09/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2024
- 29Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 30Kế hoạch 38/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 31Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 32Kế hoạch 72/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2024 do tỉnh An Giang ban hành
- 33Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 96/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 96/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định