- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 9Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 14Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 16Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 30 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ; xét Tờ trình số 33/TTr-TTr.NV4 ngày 05/01/2024 của Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTNTC) đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Nhằm cụ thể hóa việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược Quốc gia PCTNTC đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chiến lược); ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản áp dụng pháp luật liên quan đến công tác PCTNTC trên địa bàn tỉnh.
b) Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát.
d) Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về PCTNTC và chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thúc đẩy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong PCTNTC nhằm nâng cao tính khả thi và hiệu quả của Chiến lược.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các quy định pháp luật về PCTNTC đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân; gắn việc triển khai thực hiện Chiến lược với việc thực hiện các quy định của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước; nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác đấu tranh PCTNTC.
b) Trên cơ sở quy định của Trung ương và kế hoạch của UBND tỉnh về Chiến lược; các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý để đảm bảo việc tổ chức thực hiện Chiến lược.
c) Việc triển khai thực hiện phải có kế hoạch, thời gian cụ thể, có kiểm tra đánh giá và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện từng nội dung công việc.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền Chiến lược và chính sách, pháp luật về PCTNTC
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, định hướng nội dung, lựa chọn cách thức phù hợp để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC và Chiến lược đến cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân. Trong đó tập trung thực hiện một số nội dung sau:
a) Tổ chức tập huấn, quán triệt đầy đủ Nghị quyết số 168/NQ-CP và nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên về PCTNTC, nhất là các văn bản mới ban hành, trọng tâm là: Kết luận số 05-CT/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW, ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC hướng dẫn một số nội dung về công tác PCTNTC; Luật PCTN năm 2018 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật; Công văn số 890/TTg-V.I ngày 03/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác PCTNTC thời gian tới,…
b) Thường xuyên tuyên truyền với nhiều hình thức như: Thông qua báo, đài, trang thông tin điện tử, viết bản tin tư pháp, nghiên cứu biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền về Chiến lược..., kết hợp với một số hình thức tuyên truyền khác cho phù hợp, khuyến khích việc sáng tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao tác dụng, hiệu quả công tác tuyên truyền về nội dung PCTNTC; chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người có uy tín trong cộng đồng và Nhân dân trên địa bàn, phù hợp với đặc điểm tình hình, nhiệm vụ được giao của các địa phương, đơn vị.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định thực hiện pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTNTC tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: Công tác tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp…
b)Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính.
c) Hàng năm, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, trong đó có văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTC; là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh xử lý những văn bản quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày theo đúng quy định về thời hạn xử lý tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
d) Nâng cao vai trò, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật để phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thi hành pháp luật, áp dụng pháp luật, mức độ tuân thủ pháp luật, qua đó kịp thời phát huy những kết quả đạt được; rút kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
đ) Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong thực hiện nhiệm vụ cần tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những kẽ hở trong cơ chế quản lý, sử dụng tài chính dễ bị lợi dụng tham nhũng, tiêu cực từ đó kiến nghị, sửa đổi bổ sung chính sách cho phù hợp, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.
e) Thực hiện rà soát, quy định cụ thể về trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp PCTNTC đối với ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
a) Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao; quy định rõ cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả công tác PCTNTC.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
c) Thực hiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung và Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành.
d) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong PCTNTC: Người đứng đầu các cấp, các ngành phải gương mẫu, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm trong công tác PCTNTC nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành; thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong công tác PCTNTC; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên phải xem xét, xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật đối với các trường hợp người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới thiếu trách nhiệm, buông lỏng công tác quản lý, giám sát, kiểm tra để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
đ) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
e) Tăng cường kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước; đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác.
g) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của cán bộ công chức, viên chức. Kiên quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ.
h) Tiếp tục thực hiện Quy chế quản lý chỉ tiêu nội bộ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, đi đôi với việc tăng cường các biện pháp kiểm soát, thực hiện tốt công tác tự kiểm tra nội bộ để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước và kinh phí từ hoạt động sự nghiệp công, cung cấp dịch vụ hành chính công, kiên quyết yêu cầu bồi hoàn, thu hồi về cho Nhà nước những khoản chi lãng phí, vi phạm chế độ, định mức tiêu chuẩn quy định; xử lý kịp thời, nghiêm minh những tập thể, cá nhân vi phạm.
i) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đổi mới phong cách, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân, chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định của UBND tỉnh về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc của tổ chức và công dân theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
k) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính, chính quyền điện tử, chuyển đổi số tạo bước đột phá trong cải cách hành chính; hạn chế thanh toán dùng tiền mặt, thực hiện trả lương qua tài khoản đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo.
l) Công khai thủ tục hành chính; công khai minh bạch những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng như: quản lý đất đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản, đấu thầu; quản lý tài chính, mua sắm tài sản công, tín dụng- ngân hàng, đầu tư xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội, công tác cán bộ; cổ phần hóa doanh nghiệp, các khoản hỗ trợ, quyên góp của Nhân dân.
m) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên rà soát, thực hiện công khai lĩnh vực quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu công khai minh bạch thuộc thẩm quyền và thực hiện công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử theo quy định; xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ về thực hiện các giải pháp PCTNTC tại đơn vị mình.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
a) Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phải hướng vào phục vụ phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội với quan điểm tích cực phòng ngừa, kiên quyết xử lý những sai phạm; phải gắn công tác thanh tra, kiểm tra với giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung thanh tra, kiểm tra vào những ngành, lĩnh vực có nguy cơ xảy ra tham nhũng cao; tăng cường công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng theo Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; triển khai thực hiện Kết luận số 05-CT/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
b) Hàng năm, Thanh tra tỉnh tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
c) Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
d) Xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật khi phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực; đối với những vụ việc có dấu hiệu tội phạm phải chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp để thu hồi triệt để tiền, tài sản của Nhà nước do vi phạm, tham nhũng gây ra; thực hiện nghiêm túc việc công khai kết quả xử lý nhằm phát huy tác dụng giáo dục, cảnh báo, răn đe, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
đ) Khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn ngay sau khi Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được đưa vào vận hành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản.
e) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCTNTC; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác PCTNTC yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ.
g)Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
h) Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện các hành vi tham nhũng; các vụ việc khi thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm tham nhũng phải được chuyển đến Cơ quan điều tra để xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật; các vụ án về tham nhũng, kinh tế phải được điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật; thu hồi triệt để tiền, tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
5. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong PCTNTC
a) Thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phát huy vai trò phản biện, giám sát, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng, tiêu cực; giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp và người dân; tạo điều kiện tốt cho công tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan Nhà nước và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng kiến về liêm chính và PCTNTC,.... Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND, đại biểu HĐND các cấp, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên và Nhân dân trong PCTNTC.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch tuyên truyền phổ biến vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước; duy trì chế độ báo cáo, trao đổi thông tin giữa hai bên về chương trình, kế hoạch công tác.
c) Phát huy vai trò và trách nhiệm của báo chí trong công tác tuyên truyền, phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng do báo chí phát hiện; xây dựng các chuyên trang, mục về công tác PCTNTC.
d) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
đ) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong khu vực ngoài Nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Kế hoạch thực hiện Chiến lược được thực hiện theo 2 giai đoạn cụ thể:
1. Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026)
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong kế hoạch, đưa nội dung kế hoạch vào nội dung hoạt động thường xuyên hàng năm và tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch thực hiện Chiến lược của tỉnh.
b) Chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực; tập trung xử lý dứt điểm vụ việc, vụ án tham nhũng.
c) Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2023 - 2026 và sơ kết việc thực hiện vào năm 2026 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ.
2. Giai đoạn thứ hai (từ năm 2026 đến năm 2030)
a) Phát huy những kết quả đã đạt được trong thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026) được đánh giá qua sơ kết, đồng thời căn cứ yêu cầu của công tác PCTNTC và tình hình thực tiễn xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026 - 2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược.
b) Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031 theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị; người đứng đầu các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình căn cứ Kế hoạch này, tình hình thực tiễn của đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược của đơn vị, địa phương mình, gửi về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành Kế hoạch này.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thanh tra tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật PCTN năm 2018 và các quy định có liên quan đến công tác PCTNTC; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và các quy định về công tác PCTNTC tại các cơ quan, đơn vị để tham mưu UBND tỉnh triển khai đánh giá công tác PCTNTC trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên; định kỳ tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả công tác PCTNTC của UBND tỉnh để báo cáo các cơ quan Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra hành chính giữa các cơ quan thanh tra; tiến hành thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Tham mưu UBND tỉnh trong công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện kê khai, công khai và xác minh tài sản, thu nhập tại các cơ quan, đơn vị. Kiến nghị xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng các quy định của pháp luật.
d) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC giai đoạn 2023 – 2026.
đ) Tham mưu UBND tỉnh tổng kết việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tổng kết, đánh giá, đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tham mưu tổng kết công tác tổ chức các hoạt động đánh giá để thực thi Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng (UNCAC) trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết của Hội nghị các quốc gia thành viên UNCAC về cơ chế đánh giá.
e) Phối hợp với Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, hành vi tham nhũng, tiêu cực phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo đúng quy định.
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan (Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh...) trong việc tuyên truyền, phổ biến, công khai các nội dung về PCTNTC theo quy định.
h) Thực hiện có hiệu quả và tăng cường tuyên truyền đến cấp xã về địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử; tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư về những hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các thủ tục hành chính; tiếp tục phối hợp với các Hiệp hội Doanh nghiệp trong tỉnh trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khi có yêu cầu.
2.2. Sở Tư pháp
a) Tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố, thị xã thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC; lồng ghép việc bồi dưỡng pháp luật về PCTNTC trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn hàng năm cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo quy định.
2.3. Sở Tài chính
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả công khai, minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; rà soát việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới các quy định về quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công phù hợp với các quy định của pháp luật về PCTNTC.
b) Tổ chức hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên ngành đối với các cơ quan, đơn vị địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực Sở quản lý.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp, báo cáo, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu về kết quả thực hiện các nội dung phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTN: Công khai, minh bạch trong việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác; kết quả việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2.4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; tham mưu quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, giảm biên chế.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác PCTNTC của tỉnh.
c) Chủ trì tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện qua Thanh tra tỉnh trước ngày 01/12 hàng năm.
d) Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc chấp hành chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính.
đ) Tổ chức và hướng dẫn các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về PCTNTC và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
e) Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTNTC của tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập hoặc phê duyệt điều lệ theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN; báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; thanh tra công vụ, tập trung vào lĩnh vực tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra việc luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác theo quy định; kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính, quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của các đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; tổ chức tổng kết kết quả thực hiện Chỉ thị nêu trên, báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Thanh tra tỉnh theo quy định.
2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp, báo cáo kết quả, thu thập các văn bản, tài liệu, số liệu theo thẩm quyền về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động phục vụ cho việc đánh giá công tác PCTNTC.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả công tác PCTNTC trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật PCTN; Điều 53, 54, 55 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ); báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo niên độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu UBND tỉnh tổng kết thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; thực hiện tổng kết Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025 theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Quản lý, vận hành Cổng Thông tin điện tử tỉnh; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện công khai hoạt động của UBND tỉnh và của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên Cổng thông tin điện tử theo quy định của Luật PCTN.
c) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC, công tác đấu tranh PCTNTC; kịp thời biểu dương người tốt, việc tốt và phê phán, lên án các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về PCTNTC.
2.9. Công an tỉnh
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tập trung điều tra các vụ án tham nhũng, kinh tế được phát hiện; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng sớm đưa ra truy tố, xét xử theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm.
b) Định kỳ (hàng quý, 06 tháng, 9 tháng và năm) hoặc đột xuất phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trong việc tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra các vụ án, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí theo quy định; đẩy mạnh việc đấu tranh PCTNTC, lãng phí và hoàn thành đúng tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng; thu hồi triệt để tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan công khai kết quả thu hồi tài sản trong các vụ việc tham nhũng để Nhân dân nắm bắt, theo dõi và đồng hành cùng chính quyền trong công tác PCTNTC.
2.10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; tham mưu thực hiện các giải pháp PCTNTC theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy tắc, quy định và thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác PCTNTC của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về PCTNTC; tổng hợp kết quả thực hiện công tác PCTNTC và kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác PCTNTC tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
2.11. Báo Bà Rịa – Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện thường xuyên việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về PCTNTC trên các phương tiện truyền thông; tăng thời lượng và nội dung thông tin, tuyên truyền; kịp thời nêu gương biểu dương người tốt, việc tốt và phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về PCTNTC.
2.12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh
a) Thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, đoàn viên, hội viên tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC; tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các cấp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTNTC; giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTNTC; đánh giá công tác PCTNTC hàng năm trên địa bàn tỉnh.
b) Tích cực đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng cả trong khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước theo quy định; tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò và trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác PCTNTC.
Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung trên; định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này, gắn với báo cáo thực hiện công tác PCTNTC, gửi Thanh tra tỉnh để tổng hợp. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
Giao Thanh tra tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, gắn với báo cáo thực hiện công tác PCTNTC; chủ động báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền những vấn đề phát sinh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 120-KL/TU kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Kế hoạch 96/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 7Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 8Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 9Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế luận 14-KL/TW năm 2021 về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Hướng dẫn 25-HD/BCĐTW năm 2022 về nội dung công tác phòng, chống tiêu cực do Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ban hành
- 14Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 73/2023/NĐ-CP quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung
- 16Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 120-KL/TU kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 18Kế hoạch 96/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 19Kế hoạch 59/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 20Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 24/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Lê Ngọc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định