Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 93/KH-UBND

Nam Định, ngày 19 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

2. Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh và phấn đấu đưa tỷ số này về mức 113 bé trai/100 bé gái vào năm 2025.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:

1. Phạm vi, địa bàn thực hiện

- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Địa bàn triển khai: 10 huyện, thành phố.

2. Đối tượng: Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi và gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh niên.

3. Thời gian: Từ năm 2021 - 2025

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:

1. Truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

- Cung cấp thông tin cho cơ quan thông tấn, báo chí các cấp về thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các văn bản quy phạm pháp luật về không lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tuyên truyền vận động trực tiếp về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân viên y tế tổ dân phố, thôn, xóm và tuyên truyền viên của các ngành đoàn thể ở cơ sở.

- Tổ chức truyền thông, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Lồng ghép các nội dung truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác của địa phương.

- Sản xuất, phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông phong phú, đa dạng về bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi.

2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh

- Sản xuất và cung cấp bản tin, tài liệu truyền thông vận động về thực hiện kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giới, bình đẳng giới.

- Xây dựng các cụm pa nô, áp phích tuyên truyền tại cấp xã, thôn, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.

- Biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng.

3. Đưa nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào các cơ sở giáo dục của tỉnh

- Biên soạn, nhân bản, cấp phát tài liệu giảng dạy, hướng dẫn triển khai, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đưa nội dung về kiểm soát mất cân bằng vào trong các cơ sở giáo dục của tỉnh.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường trong hệ thống giáo dục của tỉnh.

4. Xây dựng, thử nghiệm và mở rộng triển khai các Mô hình

- Mô hình lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giới, bình đẳng giới trong các trường trung học thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

- Lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước của tổ dân phố, thôn, xóm, cụm dân cư.

- Mô hình hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái để tôn vinh, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.

5. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về kiểm soát mất cân bằng giới

- Tổ chức hội thảo triển khai kế hoạch thực hiện Đề án năm 2021, hội nghị sơ kết vào năm 2023, hội nghị tổng kết vào năm 2025.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

6. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi

- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn vào các quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.

- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.

- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

- Tổ chức bình xét, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

7. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật

Định kỳ thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất các sản phẩm truyền thông; các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, phá thai và các dịch vụ khác có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.

8. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh

- Đào tạo, tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Đào tạo, tập huấn các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ y tế - dân số, cán bộ thuộc các ban, ngành có liên quan.

VI. KINH PHÍ:

1. Ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức triển khai những nội dung đã nêu trong Kế hoạch đảm bảo hiệu quả. Hàng năm, trên cơ sở kinh phí được phân bổ và các nội dung hoạt động của Kế hoạch được phê duyệt, chủ trì xây dựng dự toán chi tiết triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện Đề án gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Bộ Y tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

3. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ khả năng ngân sách hàng năm bố trí ngân sách; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cấp cơ sở thực hiện theo chức năng nhiệm vụ; lồng ghép các nội dung trong Kế hoạch thực hiện Đề án với các chương trình văn hóa - xã hội của của tỉnh và cơ quan phụ trách.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế để xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương. Đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trên địa bàn.

- Chủ động, tích cực huy động bổ sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Chỉ đạo chính quyền các cấp, các phòng, ban chức năng, cơ quan chuyên môn của địa phương tăng cường phối hợp và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, ... trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - KHHGĐ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Bộ Y tế./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Dân Số-KHHGĐ;
- Lưu: VP1, VP7.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Lê Đoài

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định

  • Số hiệu: 93/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/08/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Trần Lê Đoài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản