Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6697/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch hành động số 7703/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh với nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung
Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh và duy trì tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đưa tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh về mức cân bằng tự nhiên (103-106 bé trai/100 bé gái) vào năm 2025 và tiếp tục duy trì đến năm 2030.
1. Tăng cường cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông
- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp; cán bộ lãnh đạo và nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ chẩn đoán giới tính thai nhi và phá thai biết được thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 100% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đối tượng thanh niên nam, nữ được cung cấp và hiểu biết đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và hậu quả của việc lựa chọn giới tính thai nhi.
- Giảm chênh lệch tỷ số giới tính khi sinh hàng năm giữa các địa phương trong tỉnh, phấn đấu đến năm 2025 tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh từ 103 - <106 trẻ em trai/100 trẻ em gái; và tiếp tục duy trì đến năm 2030.
- 100% các quy định, quy ước ở thôn/khu phố có nội dung không lựa chọn giới tính thai nhi để phù hợp với qui luật sinh đẻ theo tự nhiên
- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đưa vấn đề kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm cam kết không thông báo giới tính thai nhi, không hỗ trợ người dân thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.
- 100% các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi bị phát hiện được xử lý nghiêm theo quy định.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai: trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng:
- Đối tượng thụ hưởng: vị thành niên, thanh niên, nam nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ có thai.
- Đối tượng tác động: cấp ủy Đảng, chính quyền, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Kế hoạch và người dân trong toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
- Cung cấp thông tin cho cơ quan thông tấn, báo chí các cấp về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, các văn bản quy phạm pháp luật về không lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tuyên truyền vận động trực tiếp về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số và tuyên truyền viên của các ngành đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Sản xuất, phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông phong phú, đa dạng về bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái, con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi, quan tâm đầu tư cho trẻ em gái, ưu tiên cơ hội việc làm cho phụ nữ ...
2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Xây dựng các cụm panô, áp phích tuyên truyền tại cấp xã, thôn, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Thiết kế trên trang thông tin điện tử, cung cấp thông tin, tài liệu, biên soạn, nhân bản các sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng.
- Nhân bản, cấp phát tài liệu giảng dạy (từ Trung ương), hướng dẫn triển khai, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đưa nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào Trường Chính trị tỉnh, trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới và kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy của các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh.
4. Xây dựng, thử nghiệm và mở rộng triển khai các Mô hình
- Mô hình lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giới, bình đẳng giới trong các trường Trung học thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, sinh hoạt ngoại khóa.
- Mô hình lồng ghép nội dung kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước của thôn, khối phố.
- Mô hình hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái để tôn vinh, nâng cao vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
5. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch năm 2021 phù hợp với tình hình hiện tại ở tỉnh; tổ chức hội nghị sơ kết vào năm 2023, hội nghị tổng kết Đề án vào năm 2025.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, hội thảo khoa học về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
6. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ cá nhân, tập thể thực hiện tốt công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Xây dựng quy tắc ứng xử đối với những hành vi, phong tục phản ảnh bất bình đẳng giới nhằm thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
7. Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Định kỳ thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất các sản phẩm truyền thông; các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, phá thai và các dịch vụ khác có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
9. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Đào tạo, tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đào tạo, tập huấn các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ y tế - dân số, cán bộ thuộc các ban, ngành có liên quan.
- Tập huấn các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho người cung cấp dịch vụ, các thanh tra viên y tế, dân số, công chức thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông.
- Định kỳ kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng quý, năm.
- Đánh giá, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước: Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch.
Ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí cho các cơ quan đơn vị ở cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có): Huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; chỉ đạo thanh tra chuyên ngành thực hiện việc kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo phá thai để phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương; phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan rà soát các hoạt động của Kế hoạch theo nhiệm vụ chi của địa phương, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu trình UBND tỉnh về việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, hiệu quả đề ra.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; có giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại địa phương; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về dân số trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các hoạt động và bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch thiết thực, hiệu quả.
- Đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Cựu Chiến binh, Hội Người cao tuổi tỉnh... trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
Yêu cầu Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số-KHHGĐ) để tổng hợp, báo cáo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định
- 2Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Kế hoạch 5508/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 7703/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định
- 6Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Kế hoạch 5508/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 363/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Kế hoạch 319/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 197/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 6697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 6697/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra