Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1291/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 20 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Dân số và chính sách dân số là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm kiểm soát quy mô dân số, từng bước nâng cao chất lượng dân số và giải quyết các vấn đề về cơ cấu dân số, duy trì và phát triển kinh tế bền vững. Trong tình trạng chung của toàn quốc, tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) của tỉnh những năm qua có biểu hiện chênh lệch cao (năm 2016 là 115 bé trai/100 bé gái; năm 2017 là 127 bé trai/100 bé gái; năm 2018 là 110 bé trai/100 bé gái; năm 2019 là 111 bé trai/100 bé gái). Thời gian qua, các hoạt động nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, bước đầu góp phần nâng cao nhận thức của người dân về thực trạng, nguyên nhân và những hệ lụy của vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh năm 2020 về mức 105,8 bé trai/100 bé gái1. Tuy nhiên con số này được thống kê chuyên ngành báo cáo trong vòng 01 năm, chưa đảm bảo tính bền vững lâu dài, nguy cơ về mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn đang có diễn biến phức tạp, khó kiểm soát và là vấn đề nóng đối với công tác dân số trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Nguyên nhân của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh được xác định là do các yếu tố: Sự ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng nho giáo, tâm lý thích con trai, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều cá nhân, cặp vợ chồng, gia đình và dòng họ; việc dễ dàng tiếp cận, lạm dụng sự phát triển của công nghệ và sự tiến bộ của y học hiện đại trong hỗ trợ người dân áp dụng các biện pháp để lựa chọn giới tính thai nhi; chế độ an sinh xã hội cho người cao tuổi chưa bảo đảm nên người cao tuổi có tư tưởng khi về già chủ yếu sống dựa vào con, cháu đặc biệt là mong muốn có con trai, cháu trai để nương tựa.
Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh kéo dài, nếu không có giải pháp can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến thừa nam thiếu nữ trong tương lai, làm biến đổi các chỉ số nhân khẩu học, cơ cấu dân số theo giới tính, đồng thời tác động trực tiếp đến cơ cấu lao động, việc làm, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình, xã hội. Đồng thời làm mất an ninh trật tự, an toàn xã hội và sẽ trở thành thảm hoạ đối với dân tộc và sự phát triển bền vững của quốc gia và mỗi địa phương.
Với tính chất khó khăn, phức tạp và lâu dài của việc giải quyết vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh, đòi hỏi sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan truyền thông đại chúng, đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế và người dân trong việc thực hiện các giải pháp nhằm kiểm soát tốt tỷ số giới tính khi sinh cân bằng trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, góp phần thực hiện thành công mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
Căn cứ Chương trình hành động số 18/CTr/TU ngày 13/3/2018 của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới”;
Căn cứ Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 26/4/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 25/3/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
1. Mục đích
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung nhiệm vụ giải pháp của Đề án đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016.
Nâng cao nhận thức ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
Tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Yêu cầu
Các hoạt động thực hiện nội dung nhiệm vụ của đề án, bám sát các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nghiêm cấm các hình thức lựa chọn giới tính khi sinh (GTKS).
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của cộng đồng, không phân biệt con trai, con gái, không lựa chọn giới tính thai nhi.
Tăng cường các hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi trên địa bàn tỉnh.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, góp phần ổn định cơ cấu dân số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội gắn với an sinh xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, duy trì cơ cấu dân số ở mức hợp lý, tạo cơ sở thuận lợi để đưa tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 107 trẻ nam/100 trẻ nữ sinh ra sống.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, tổ chức; người có uy tín trong cộng đồng, trong gia đình, dòng tộc.
- Những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh niên.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021- 2025.
* Các hoạt động chủ yếu:
- Cung cấp thông tin tình hình triển khai, kết quả thực hiện và các yếu tố cản trở thực hiện Đề án cho lãnh đạo các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và người có uy tín trong cộng đồng bằng các hình thức phù hợp.
- Tăng cường công tác truyền thông đại chúng tuyên truyền về thực trạng nguyên nhân, hệ lụy của MCBGTKS trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Lồng ghép đưa các nội dung tuyên truyền về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào các nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội người cao tuổi, Liên Đoàn lao động... tới các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các tôn giáo gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng về MCBGTKS và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai, các đối tượng sinh con một bề là gái, nam/nữ chuẩn bị kết hôn tại địa bàn xã.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền, vận động trực tiếp về MCBGTKS đến các đối tượng tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn cho người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa xã hội của địa phương.
- Tổ chức các đợt chiến dịch truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh, bình đẳng giới... nhằm tăng cường bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi, đa dạng hoá phương thức và cách tiếp cận thông tin đến người dân.
- Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các ngành tổ chức hoạt động cung cấp thông tin, hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề, hội thi, tìm hiểu kiến thức... nhằm nâng cao về kiến thức bình đẳng giới và thực trạng, nguyên nhân, hệ lụy của vấn đề MCBGTKS.
2. Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về MCBGTKS
Biên soạn, sản xuất, nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng: Tài liệu hướng dẫn tư vấn, tuyên truyền dùng cho cán bộ tuyên truyền cấp cơ sở; tờ rơi; sách mỏng, băng đĩa; standee... tuyên truyền về giới và giới tính khi sinh, MCBGTKS, về các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Xây dựng, sửa chữa, làm mới các cụm panô, áp phích tuyên truyền tại nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
3. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các Trường học
Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức thích hợp nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới; định hình vững chắc quan điểm, nhận thức về bình đẳng giới cho thế hệ trẻ. Cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về giới, bình đẳng giới trong đời sống gia đình; tình trạng và hệ lụy của MCBGTKS vào chương trình học của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện; trường THCS, THPT, trường Đại học và trường Cao đẳng Y.
Trên cơ sở chương trình lồng ghép đưa nội dung bình đẳng giới vào nhà trường của Bộ Y tế với Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành Giáo dục chỉ đạo các trường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục giới, giới tính và bình đẳng giới cho đội ngũ giảng viên, giáo viên các bộ môn liên quan và cán bộ y tế trường học.
* Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các buổi nói chuyện chuyên đề về giới, giới tính, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi trong nhà trường, trong đó quan tâm đến các trường trung học phổ thông và các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép tuyên truyền các nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện; các trường THCS, THPT, trường Đại học Quảng Bình, trường Cao đẳng Y Quảng Bình.
- Đưa giáo dục pháp luật về kiểm soát MCBGTKS thành một nội dung về giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trường Cao đẳng Y Quảng Bình.
- Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa về bình đẳng giới và hậu quả về MCBGTKS tại các trường THCS, THPT, trường Đại học Quảng Bình.
- Duy trì góc sinh hoạt về bình đẳng giới, MCBGTKS, câu lạc bộ bạn gái tiêu biểu với các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bình đẳng giới, MCBGTKS tại các trường THCS, THPT, trường Đại học Quảng Bình.
4. Chính sách khuyến khích kiểm soát tình trạng MCBGTKS
* Các hoạt động chủ yếu:
Tham mưu ban hành các chính sách khuyến khích nhằm kiểm soát tình trạng MCBGTKS trong cộng đồng phù hợp với địa phương.
* Nội dung chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân đề xuất:
- Tập thể: Xã/phường/thị trấn đạt 100% thôn đã có nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được đề xuất UBND khen thưởng một lần kèm theo hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
- Cá nhân: Một số nội dung khuyến khích, hỗ trợ cho cặp vợ chồng sinh 02 (hai) con một bề cam kết không sinh thêm con: tôn vinh, biểu dương việc nuôi con khỏe, dạy con ngoan, con học giỏi, thành đạt; các chế độ, chính sách khác (nếu có) như: miễn, giảm học phí, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế học sinh; hỗ trợ sữa học đường.
* Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan (Hội Nhà báo, Hội Y học, Hội Đông Y...). Tạo điều kiện và cơ hội cho các hiệp hội nghề nghiệp tham gia, đóng góp vào việc xây dựng, sửa đổi luật, quy định, quy chế chuyên môn liên quan đến kiểm soát GTKS.
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi vào các quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.
- Tổ chức hội nghị ký cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi cho cán bộ y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, công lập liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
* Các hoạt động chủ yếu:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi ở các cấp.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, thông báo công khai, rộng rãi các đơn vị, cá nhân vi phạm và kết quả xử lý.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại các địa phương.
7. Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát MCBGTKS
* Các hoạt động chủ yếu:
Đào tạo, tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát MCBGTKS.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông về dân số, bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh cho cán bộ y tế - dân số các cấp.
- Tập huấn cho cán bộ về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về dân số nói chung và pháp luật về cấm lựa chọn giới tính khi sinh nói riêng.
- Tập huấn bắt buộc về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế, các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ liên quan đến cấm lựa chọn giới tính nhi.
- Tập huấn về nội dung giảng dạy về giới và bình đẳng giới cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên THPT trực tiếp giảng dạy các môn sinh vật, giáo dục công dân.
8. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và tổ chức hội nghị triển khai, đánh giá, sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025.
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ hàng năm và tùy theo khả năng ngân sách Trung ương bổ sung.
- Ngân sách địa phương:
Được bố trí trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách NN.
Ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
(Có Phụ lục kế hoạch hoạt động và kinh phí kèm theo)
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả; Hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Phối hợp các cơ quan truyền thông của tỉnh, của trung ương sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; hệ lụy của MCBGTKS đối với gia đình và xã hội.... Duy trì đưa tin bài chuyên đề trên Báo Quảng Bình và các phóng sự, các tin, bài trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; tham mưu, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Tổng cục DS - KHHGĐ, Bộ Y tế, các bộ ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2021 -2025.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất đưa các chỉ tiêu, mục tiêu về tỷ số giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí các nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
3. Sở Tài chính
- Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước hiện hành, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh cân đối kinh phí chi thường xuyên cho các cơ quan đơn vị thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình theo quy định.
4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý, phổ biến giáo dục pháp luật về giới, giới tính, bình đẳng giới cho nhân dân đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, các địa bàn có tỷ số GTKS cao và các địa bàn có nguy cơ chênh lệch tỷ số GTKS.
Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Tư pháp của các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn phổ biến, giáo dục pháp luật về giới, giới tính, bình đẳng giới cho các cặp nam/nữ khi đăng ký kết hôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tổ chức tập huấn cho giáo viên các trường trung học; lồng ghép đưa nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới vào trong chương trình giáo dục trong và ngoài nhà trường các cấp học THCS, THPT.
6. Sở Thông tin và truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với ngành y tế đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, về hệ lụy của MCBGTKS để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh phát hành sách có nội dung tuyên truyền về lựa chọn GTKS. Xử lý nghiêm những hành vi xuất bản những ấn phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung vi phạm về lựa chọn giới tính thai nhi.
7. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì trong việc đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào các hương ước của các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh về nội dung bình đẳng giới...; lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới, về tác hại của việc lựa chọn giới tính thai nhi và hệ lụy của MCBGTKS vào các hoạt động văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch và hệ thống thiết chế văn hóa thể thao các cấp.
8. Các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về kiểm soát MCBGTKS; lồng ghép đưa nội dung về giới, bình đẳng giới, MCBGTKS vào sinh hoạt của các câu lạc bộ của tổ chức, đoàn thể; đồng thời giám sát việc thực hiện.
11. Các cơ quan báo chí của tỉnh: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về kiểm soát MCBGTKS trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch này và đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch, đề ra các biện pháp cụ thể trong việc kiểm soát tình trạng MCBGTKS tại địa phương. Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát tình trạng MCBGTKS trên địa bàn.
- Bố trí bố trí kinh phí bảo đảm tổ chức thực hiện các hoạt động Kế hoạch kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh của địa phương giai đoạn 2021-2025 theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
- Phân công, giao trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn cùng cấp tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch; tiến hành thanh tra, kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm để xử lý.
- Chỉ đạo Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện. Lồng ghép các nội dung hoạt động với các chương trình, đề án liên quan và đưa chỉ tiêu tỷ số giới tính khi sinh hàng năm vào mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền vận động và đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng MCBGTKS. Đưa nội dung bình đẳng giới, không phân biệt vai trò con trai, con gái trong chăm sóc bố mẹ già, trong công việc gia đình, họ tộc; không lựa chọn giới tính thai nhi vào hương ước, quy ước tại địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này để triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 1291/KH-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh)
ĐVT: 1.000đ
STT | Hoạt động | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Tổng kinh phí |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| TỔNG CỘNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 | 750.300 | 1.985.750 | 1.985.750 | 1.985.750 | 2.025.750 | 8.733.300 |
1 | Các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi | 465.500 | 1.054.250 | 1.054.250 | 1.054.250 | 1.054.250 | 4.682.500 |
2 | Biên soạn, cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh: Sản xuất, nhân bản sản phẩm truyền thông (tờ rơi, băng đĩa, sách mỏng, tài liệu hướng dẫn tư vấn, ...); Xây dựng sửa chữa, làm mới các cụm pano, áp phích tuyên truyền tại nơi tập trung dân cư.... | - | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 300.000 | 1.200.000 |
3 | Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các Trường Chính trị, Trung học phổ thông, trường Đại học, trường Cao đẳng Y tế. | - | 342.700 | 342.700 | 342.700 | 342.700 | 1.370.800 |
4 | Nâng cao hiệu lực thực hiện thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi | 25.600 | 25.600 | 25.600 | 25.600 | 25.600 | 128.000 |
5 | Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 350.000 |
6 | Các hoạt động đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh | 189.200 | 193.200 | 193.200 | 193.200 | 193.200 | 962.000 |
7 | Công tác sơ, tổng kết thực hiện đề án giai đoạn 2021-2025 | - | - | - | - | 40.000 | 40.000 |
- 1Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025
- 2Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn II)
- 4Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định
- 7Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Chỉ thị 04/CT-BYT năm 2016 về tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025
- 7Kế hoạch 451/KH-UBND năm 2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 8Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 382/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Bắc Ninh (giai đoạn II)
- 10Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 tỉnh Nam Định
- 13Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Kế hoạch 1291/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án "Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh" tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 1291/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Hồ An Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra