- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Kết luận 70-KL/TW năm 2024 phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KH-UBND | Phú Yên, ngày 23 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 210-KH/TU NGÀY 28/3/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 31/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Kế hoạch số 210-KH/TU ngày 28/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 210-KH/TU ngày 28/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới (gọi tắt là Kết luận số 70-KL/TW), Kế hoạch số 210-KH/TU ngày 28/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW (gọi tắt là Kế hoạch số 210-KH/TU); cụ thể hóa nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm tại Kết luận số 70-KL/TW, Kế hoạch số 210-KH/TU phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; xác định nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu: Triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW, Kế hoạch số 210- KH/TU phải được tiến hành thường xuyên, thông qua các chương trình hoặc kế hoạch hành động cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị, cơ sở nhằm tạo sự “phát triển mạnh mẽ sự nghiệp thể dục, thể thao trong giai đoạn mới”.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn mới
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị và Nhân dân đối với phát triển sự nghiệp TDTT; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về TDTT trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương, đơn vị. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai nhiệm vụ phát triển TDTT.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh về TDTT, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức c ủa các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với phát triển sự nghiệp TDTT; gắn chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển TDTT hằng năm và tổ chức hoạt động TDTT thường xuyên vào kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp,…
- Các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, ứng dụng công nghệ số, tăng cường vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, xây dựng các kênh truyền thông về TDTT nhằm cung cấp kiến thức , kỹ năng hoạt động thể chất, thông tin có liên quan cho Nhân dân. T ích cực phối hợp tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia tập luyện TDTT gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước, tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong giai đoạn mới
- Chú trọng xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách đầu tư, p hát triển thiết chế, cơ sở hạ tầng; thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học; hỗ trợ pháp lý về kinh tế thể thao, quyền sở hữu, chuyển nhượng, khai thác bản quyền và tài trợ; tích cực vận đ ộ ng, thu hút, thúc đẩy xã hội hóa. Bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, b ồ i d ưỡng, chăm sóc y tế, nhà ở, tiền lương, trợ cấp, ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân tài trong lĩnh vực TDTT.
- Tiếp tục duy trì, triển khai thực hiện Kế hoạch Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 trên địa bàn tỉnh và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển TDTT; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực; chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, người trực tiếp làm công tác TDTT.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, giao lưu, học tập, hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiểu biết, trình độ, chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương, đơn vị trong và ngoài nước. Đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập TDTT theo hướng tự chủ, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ gắn với chuẩn mực quốc tế. Tăng cường công khai, minh bạch, thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật; kịp thời hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực TDTT.
3. Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao , tạo cơ hội cho mọi người được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khoẻ, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí
- Khuyến khích phát triển TDTT quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người dân được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào TDTT quần chúng; xây dựng các công trình thể thao công cộng ở khu dân cư, lắp đặt các trang thiết bị tập luyện tại các khu vui chơi, giải trí, công viên,... Quan tâm, chỉ đạo phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng, các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật… trong hoạt động TDTT.
- Đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học gắn với mục tiêu giáo dục , phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, văn hoá, sức khoẻ, thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, tạo nền tảng để phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát triển các loại hình hoạt động TDTT, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tham gia hoạt động TDTT, phát triển thể chất. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học , trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, TDTT trường học.
- Đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức khoẻ cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Tăng cường huấn luyện thi đấu thể thao, ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho công tác chiến đấu, thể thao thành tích cao. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển TDTT, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tập trung phát triển thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao, hoàn thiện hệ thống phát hiện đào tạo vận động viên, thi đấu thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao trình độ quốc gia, quốc tế, nhất là các môn thể thao Olympic trọng điểm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Chú trọng việc học tập văn hoá, chính trị, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động viên. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, tổ chức thi đấu, chuyển nhượng vận động viên hợp pháp.
4. Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao
- Các địa phương, đơn vị đảm bảo nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp TDTT các cấp; tăng cường đầu tư và đảm bảo kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT thường xuyên của từng cấp chính quyền, từng cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo cán bộ TDTT; tăng cường nghiên cứu khoa học về TDTT.
- Thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch, mạng lưới cơ sở thể thao, thiết chế văn hóa - thể thao từ tỉnh đến cơ sở với các điều kiện đảm bảo được đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Ưu tiên đầu tư một số cơ sở trọng điểm về đào tạo, huấn luyện chất lượng cao; hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, cơ sở nghiên cứu khoa học và y học thể thao.
- Phát triển kinh tế thể thao, thúc đẩy hợp tác công - tư, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở TDTT, tham gia tổ chức thi đ ấu, đ ào tạo vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và cung cấp các dịch vụ TDTT.
5. Lồng ghép triển khai các Quyết định, Kế hoạch UBND tỉnh đã ban hành để tiếp tục phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn mới
- Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 15/01/2020 của UBND tỉnh về việc tổ chức tháng hoạt động thể dục, thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020 - 2030.
- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 04/3/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 10/9/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về xây dựng con người Phú Yên phát triển toàn diện giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 19/02/2024 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến năm 2030.
III. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và kết hợp với nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tham mưu, giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp đề xuất, kiến nghị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển TDTT trong giai đoạn mới, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu; tham mưu sơ kết, tổng kết việc triển khai Kế ho ạc h; b iểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn thể thao và có đóng góp phát triển phong trào TDTT ở các đơn vị, địa phương.
- Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu hướng dẫn thực hiện Luật TDTT, các chỉ thị, nghị quyết, thông tư, chương trình, kế hoạch, các văn bản quản lý Nhà nước về công tác TDTT; phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội liên quan tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT cho mọi đối tượng, đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT; tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về TDTT cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ quan, đơn vị, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư, các đơn vị lực lượng vũ trang và doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục hoàn thiện các quy định về chế độ, chính sách phát triển TDTT trong giai đoạn mới; ưu tiên chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế, tiền lương, trợ cấp; ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân tài trong lĩnh vực TDTT của tỉnh; hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia. Ưu tiên chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm Huấn luyện và T hi đấu TDTT tỉnh để đáp ứng công tác huấn luyện nâng cao cho các vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao thành tích cao trong nước và quốc tế.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động đào tạo vận động viên của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, huấn luyện viên, người trực tiếp làm công tác TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, TDTT trường học.
3. Sở Y tế: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các hoạt động liên quan đến y học thể thao; tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể chất, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hàng năm nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án về TDTT được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định.
5. Sở Xây dựng: Thẩm định dự án, thiết kế xây dựng các công trình TDTT theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xây dựng; phối hợp, hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng về công trình TDTT.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, bổ sung đội ngũ huấn luyện viên các môn thể thao thuộc các trung tâm huấn luyện và cán bộ trực tiếp làm công tác TDTT nhằm phát triển sự nghiệp TDTT trong giai đoạn mới phù hợp tình hình thực tế của tỉnh; phối hợp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai, thực hiện về phát triển sự nghiệp TDTT trong giai đoạn mới.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia các hoạt động TDTT.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số phục vụ phát triển TDTT trong giai đoạn mới; phối hợp hướng dẫn các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền về phát triển TDTT trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh theo các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
9. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán hàng năm do đơn vị lập, tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán kinh phí chi thường xuyên (theo phân cấp ngân sách) để đơn vị thực hiện nhiệm vụ này theo quy đinh Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển TDTT trong lực lượng Công an, thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp quản lý, chỉ đạo, tổ chức hoạt động TDTT trong lực lượng Công an. Nâng c ao chất lượng huấn luyện thể lực gắn với rèn luyện nâng cao thể lực cho cán bộ, chiến sĩ Công an; nâng cao chất lượng tổ chức Hội thao Công an các cấp, tuyển chọn vận động viên tham gia Hội thao, các giải thể thao do tỉnh, Bộ Công an tổ chức.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì , phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển TDTT trong lực lượng vũ trang, thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp về quản lý, chỉ đạo hoạt động TDTT trong lực lượng Quân sự, Biên phòng tỉnh và Dân quân tự vệ. Nâng cao chất lượng huấn luyện thể lực gắn với rèn luyện nâng cao thể lực cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ; nâng cao chất lượng tổ chức Hội thao quốc phòng ở các cấp, tuyển chọn vận động viên tham gia Hội thao, các giải thể thao do Bộ tư lệnh Quân khu 5, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng và tỉnh tổ chức.
12. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên đưa tin, bài viết và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về hoạt động TDTT, xây dựng các chương trình, chuyên trang, phóng sự về hoạt động luyện tập và thi đấu TDTT. Kết nối chuyên trang đ ể truy c ập tài liệu, tranh ảnh, video clip hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật các môn TDTT.
13. Tỉnh Đoàn: Phát động phong trào trong toàn thể lực lượng thanh, thiếu niên, đoàn viên tập luyện TDTT. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của luyện tập TDTT. Thường xuyên tổ chức các hoạt động TDTT, các giải thể thao tại đ ơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức. Ban hành văn bản chỉ đạo, phối hợp và vận động lực lượng đoàn viên tham gia tập luyện, thi đấu TDTT ở các địa phương.
14. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh về TDTT, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đối với phát triển sự nghiệp TDTT; gắn chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển TDTT và tổ chức hoạt động TDTT thường xuyên vào kế hoạch công tác hàng năm, giai đoạn của các đơn vị, doanh nghiệp,…
- Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại đơn vị, chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, đầu tư xây dựng các sân tập luyện, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện TDTT, tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp TDTT. Thường xuyên tổ chức các hoạt động, các giải thể thao tại cơ quan, đơn vị và tích cực hưởng ứng, tham gia các giải thể thao các cấp tổ chức.
- Vận động, tạo động lực, khích lệ mọi người trong đơn vị tích cực tập luyện TDTT hàng ngày và tham gia các hoạt động: Tháng hoạt động TDTT cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn tỉnh; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Nêu cao khẩu hiệu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” góp phần nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập, lao động, sản xuất, lập nghiệp và giữ nước.
15. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạc h tổ chức thực hiện phù hợp, chủ động bố trí nguồn ngân sách và các điều kiện đảm bảo cần thiết khác để thực hiện Kế hoạch; trong đó tập trung một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ở các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, đảm bảo nhất quán từ tỉnh đến cơ sở về mục tiêu, quan điểm phát triển TDTT trong giai đoạn mới; tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về vị trí, vai trò của phát triển TDTT. Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đ ơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch. Lấy kết quả thực hiện Kế hoạch c ủa c ác đơn vị thành tiêu chí bắt buộc để đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Tăng cường các nguồn lực, bố trí ngân sách xây dựng các thiết chế TDTT đồng bộ. Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ luyện tập TDTT tại các khu vui chơi, điểm tập, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện TDTT.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, huấn luyện viên, người trực tiếp làm công tác TDTT cơ sở; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng tài năng vận động viên từ nguồn cơ sở.
- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có chất lượng và hiệu quả Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở, đồng thời phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội liên quan chỉ đạo các cơ sở, đơn vị tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT, “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp triển khai thực hiện. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70/KL-TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 2Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70-KL/TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 2714/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 111-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Kết luận 70-KL/TW năm 2024 phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70/KL-TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030
- 7Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70-KL/TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Kế hoạch 2714/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 111-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 210-KH/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do tỉnh Phú Yên ban hành
- Số hiệu: 87/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Đào Mỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định