Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN 70/KL-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Kết luận 70/KL-TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 70/KL-TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan ban, ngành ở địa phương thực hiện Kết luận 70/KL-TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 nhằm thúc đẩy sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển nhanh, vững chắc, góp phần tăng cường sức khoẻ, lối sống lạnh mạnh cho nhân dân, xây dựng con người Việt Nam phát triển hài hoà, toàn diện; phát triển thể dục thể thao gắn với du lịch, văn hoá, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, quảng bá văn hoá, di sản, sinh thái, cảnh quan thân thiện môi trường và thông minh, nâng cao vị thế của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt nhằm nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức thực hiện Nghị quyết và Kết luận.

- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong Nghị quyết và Kết luận.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết và Kết luận.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát.

- Đến năm 2030, thể dục, thể thao cơ bản phát triển đồng đều giữa các đối tượng, rộng khắp giữa các địa phương, góp phần nâng cao sức khoẻ và tuổi thọ, vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh. Thành tích một số môn thể thao trọng điểm của tỉnh có bước phát triển mạnh về chất lượng và số lượng các môn thể thao.

- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất làm nền tảng để phát triển mạnh mẽ, bền vững sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2030

- Có số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên trên tổng số dân số đạt trên 40%; số gia đình thể thao đạt trên 30% tổng số hộ gia đình.

- Tập trung đầu tư, xây dựng các thiết chế thể dục, thể thao các cấp.

- Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường:

+ Tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện chương trình giáo dục thể chất chính khoá đạt 100%.

+ Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện thể dục, thể thao ngoại khoá thường xuyên ở các cấp học đến năm 2030: Tiểu học đạt trên 80%; Trung học cơ sở đạt trên 90%; Trung học phổ thông đạt trên 95%.

+ Tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2030: Tiểu học; Trung học cơ sở đạt 95%; Trung học phổ thông đạt 95%.

+ Tỷ lệ trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường ở các cấp học, bậc học đến năm 2030 đạt 100%.

- Thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang: Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực đạt trên 95%.

- Thể thao thành tích cao có bước đột phá mạnh mẽ, trong đó tập trung đầu tư trọng điểm phát triển các môn có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, các môn thể thao cơ bản trong Thế vận hội (Olympic), Đại hội Thể thao Châu Á (Asiad), Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Seagames), Đại hội Thể thao toàn quốc, các giải trẻ quốc tế, khu vực và trong nước, phấn đấu đưa thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh nằm trong tốp 5 của vực miền trung và xếp hạng từ 25 đến 35 trong cả nước.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền và nhân dân đối với phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương. Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương của Đảng; phối hợp chặc chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai nhiệm vụ phát triển thể dục, thể thao.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, ứng dụng công nghệ số, tăng cường vai trò của các cơ quan truyền thông đại chúng, xây dựng các kênh truyền thông về thể dục thể thao nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng hoạt động thể chất, thông tin có liên quan cho nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng phối hợp tuyên truyền, vận động thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở”.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trong giai đoạn mới. Chú trọng cơ chế, chính sách đầu tư, phát triển thiết chế, cơ sở hạ tầng; thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học; khung khổ pháp lý về kinh tế thể thao, quyền sở hữu, chuyển nhượng, khai thác bản quyền và tài trợ, thúc đẩy xã hội hoá. Bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế, nhà ở, tiền thưởng, trợ cấp, ưu đãi khác đối với vận động viên, huấn luyện viên, nhân tài trong lĩnh vực thể dục, thể thao.

4. Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngủ cán bộ lãnh đạo, quản lý, người trực tiếp làm công tác thể dục, thể thao. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, hợp tác, giao lưu quốc gia, quốc tế, góp phần nâng cao hiểu biết, chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh, các quốc gia và dân tộc.

5. Tăng cường công khai, minh bạch, thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật; kịp thời hướng dẫn xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực thể dục, thể thao.

6. Khuyến khích phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi người được quyền tham gia hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu để nâng cao sức khoẻ, phòng bệnh, chữa bệnh, vui chơi, giải trí. Tăng cường phổ biến kiến thức, hướng dẫn phong trào thể dục, thể thao quần chúng; xây dựng công trình thể thao công cộng ở khu dân cư. Quan tâm phát triển thể thao dân tộc, thể thao giải trí, thể thao quốc phòng, các đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật… trong hoạt động thể dục, thể thao.

7. Đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học gắn với mục tiêu giáo dục, phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, văn hoá, sức khoẻ, thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, tạo nền tảng để phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát triển các loại hình hoạt động thể dục, thể thao, phát triển thể chất. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng viên cho các cấp học, trình độ đào tạo và nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, thể dục, thể thao trường học.

8. Đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức khoẻ cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang. Tăng cường huấn luyện thi đấu thể thao, ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho công tác, chiến đấu, thể thao thành tích cao. Phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

9. Tập trung phát triển thể thao thành tích cao, hoàn thiện hệ thống phát hiện, đào tạo vận động viên, thi đấu thể thao thành tích cao trình độ quốc gia, quốc tế, nhất là các môn thể thao trọng điểm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ thể dục, thể thao đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Chú trọng việc học tập văn hoá, chính trị, nâng cao ý thức tổ chức kỹ luật, đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động viên. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp đặc biệt là môn Bóng đá, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, tổ chức thi đấu, chuyển nhượng vận động viên hợp pháp.

10. Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp thể dục, thể thao. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ, từng bước hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ưu tiên đầu tư một số cơ sở trọng điểm về đào tạo, huấn luyện chất lượng cao; hiện đại hoá các trung tâm huấn huyện, Trường Trung cấp Thể dục thể thao, Trung tâm thể thao tỉnh, Đoàn Bóng đá, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, cơ sở nghiên cứu khoa học và y học thể thao. Phát triển thị trường thể thao, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể thao, tham gia tổ chức thi đấu, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và cung cấp dịch vụ thể dục, thể thao. Mở rộng đào tạo các môn thể thao thành tích cao, phấn đấu đến 2030 đưa vào đào tạo tại các cơ sở đào tạo thể thao thành tích cao của tỉnh từ 20 - 22 môn thể thao (tăng 4 - 6 môn).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia, các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch… tổ chức tuyên truyền, phổ biến tài liệu hướng dẫn về công tác TDTT, Luật Thể dục thể thao, các chỉ thị, nghị quyết, thông tư, chương trình, kế hoạch, các văn bản quản lý Nhà nước về công tác TDTT, biểu dương, giới thiệu những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến về tập luyện, thi đấu các môn thể thao và có đóng góp phát triển phong trào TDTT ở các đơn vị, địa phương; đồng thời phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT cho mọi đối tượng đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT.

- Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Hàng năm, Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về TDTT cho đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ quan, đơn vị, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư, các đơn vị lực lượng vũ trang.

- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai Kế hoạch và tổng hợp đề xuất, kiến nghị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển TDTT trong giai đoạn mới, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương, ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của Kế hoạch này, trong đó triển khai một số nhiệm vụ sau:

- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, quán triệt sâu sắc các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; xác định nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác TDTT trong giai đoạn mới.

- Tăng cường các nguồn lực cho sự nghiệp TDTT. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới thiết chế, cơ sở thể thao đồng bộ. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai mua sắm trang thiết bị dụng cụ luyện tập TDTT tại các khu vui chơi, điểm tập, nơi công cộng nhằm tạo điều kiện cho Nhân dân được tập luyện TDTT. Chú trọng đầu tư các Bể bơi để triển khai Chương trình bơi, phòng chống đuối nước trẻ em, phổ cập bơi.

- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có chất lượng và hiệu quả Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân gắn với Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đồng thời phối hợp các Ban, ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo các cơ sở, đơn vị, trường học tổ chức hướng dẫn tập luyện TDTT đảm bảo khoa học, hiệu quả, khích lệ mọi người dân tham gia tập luyện TDTT, “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước” góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật.

- Đưa nội dung Kế hoạch của các đơn vị thành tiêu chí bắt buộc để đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm.

- Chỉ đạo các đơn vị và triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra.

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò, lợi ích, tác dụng của tập luyện TDTT đối với sức khỏe. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nề nếp, thói quen thường xuyên luyện tập TDTT để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.

- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục đích, chỉ tiêu, yêu cầu đặt ra. Kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách, giải pháp để triển khai có hiệu quả Kế hoạch.

- Bố trí nguồn ngân sách và các điều kiện đảm bảo cần thiết khác để thực hiện Kế hoạch.

3. Lực lượng vũ trang: Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh Thừa Thiên Huế

- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức khoẻ cho cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; Kế hoạch kiểm tra cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng Kế hoạch, giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trường học, đầu tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá cho học sinh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Tài chính tổ chức bố trí và lồng ghép các nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng các thiết chế thể thao; thực hiện kế hoạch hằng năm và từng giai đoạn của Kế hoạch.

6. Sở Tài chính

- Phối hợp Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế đề xuất UBND tỉnh phê duyệt: Ngân sách sự nghiệp, ban hành các chế độ, chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên, hướng dẫn viên và đội ngũ giáo viên thể dục, thể thao ở các trường học. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có chính sách xã hội hoá về tài chính đối với các cơ sở thể thao công lập và ngoài công lập.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp Sở Văn hoá và Thể thao, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế đề xuất UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đất cho các công trình thể thao ở các cấp và đất cho hoạt động thể dục, thể thao trường học; tuyên truyền các quy chế, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường sinh thái.

8. Sở Xây dựng

- Tham mưu UBND tỉnh quy hoạch, phân bổ các công trình thể thao hợp lý theo quy hoạch chung, đặc biệt là các công trình thể thao gắn với văn hoá, du lịch. Quản lý xây dựng cơ bản và các tiêu chuẩn của các công trình thể thao.

9. Sở Y tế

- Phối hợp Sở Văn hoá và Thể thao xây dựng kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, thể chất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh

- Có kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp thể thao của tỉnh.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Thừa Thiên Huế và các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền kịp thời Kết luận 70/KL-TW của Bộ Chính trị và các hoạt động thể dục, thể thao của tỉnh.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được phân bổ từ nguồn ngân sách, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận 70/KL-TW của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị gửi văn bản về Sở Văn hoá và Thể thao để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VH,TT&DL; (để báo cáo)
- Cục Thể dục thể thao; (để báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, DL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 70/KL-TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030

  • Số hiệu: 148/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 03/04/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản