- 1Thông tư 69/2005/TT-BNN hướng dẫn một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm (H5N1) ở gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 38/2006/QĐ-BNN quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 67/2006/QĐ-BNN sửa đổi Quyết định 38/2006/QĐ-BNN về việc ban hành quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật
- 5Quyết định 05/2007/QĐ-BNN sửa đổi Quyết định 38/2006/QĐ-BNN quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Luật Thủy sản 2003
- 7Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 8Quyết định 80/2008/QĐ-BNN về phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 06/2010/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Hướng dẫn 752/TY-DT quy định về phòng chống bệnh lở mồm long móng cho gia súc do Cục Thú y ban hành
- 12Thông tư 04/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Thông tư 33/2011/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp ứng phó với chủng vi rút cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Luật thú y 2015
- 17Công điện 8385/CĐ-BNN-TY năm 2015 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điện
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT, THỦY SẢN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Công điện khẩn số 8385/CĐ-BNN-TY ngày 12/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; để chủ động phòng tránh, ngăn chặn dịch bệnh có hiệu quả,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản năm 2016 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh động vật, thủy sản bảo đảm cho sản xuất chăn nuôi, thủy sản phát triển ổn định, bền vững.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các ban ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan, tiến tới xã hội hóa trong công tác phòng, chống dịch bệnh, góp phần đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; vận động toàn dân tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản phải tuân theo quy định của Pháp lệnh Thú y và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản phải được thực hiện đồng bộ, nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Công tác tuyên truyền, tập huấn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Thú y, Luật Thủy sản,… và các quy định trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thủy sản cho toàn thể nhân dân về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh đối với sản xuất và sức khỏe của con người; nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và mọi người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức (họp thôn; in tờ rơi, băng rôn; phóng sự truyền thanh, truyền hình; bản tin trên báo …) để tuyên truyền tới người chăn nuôi, các chủ trương, chính sách của Nhà nước về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống Thú y từ tỉnh xuống cơ sở và lực lượng trực tiếp tham gia tiêm phòng, giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm; người chăn nuôi nhận thức về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; cách nhận biết dấu hiệu của các loại dịch bệnh nguy hiểm.
2. Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
2.1. Khi chưa có dịch xảy ra
2.1.1. Giám sát dịch bệnh
- Tăng cường hệ thống giám sát đến từng thôn, bản, hộ chăn nuôi, giao trách nhiệm cho Trưởng thôn, Trưởng ban Thú y xã, phường, thị trấn trong việc giám sát dịch; phát hiện kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh, chú trọng những địa bàn là nơi có ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao.
- Lấy mẫu kiểm tra để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đặc biệt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Bệnh cúm gia cầm, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh Tai xanh trên đàn lợn; tổ chức các đợt giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin phòng bệnh.
Lấy mẫu xét nghiệm khi có động vật ốm, chết không rõ nguyên nhân để kịp thời chẩn đoán dịch bệnh và thực hiện kịp thời các biện pháp ngăn chặn, khống chế.
2.1.2. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y an toàn thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch; động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, động vật nhiễm bệnh hoặc chết do mắc bệnh.
- Thực hiện kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ và điểm buôn bán, nơi tập kết, các địa điểm giết mổ, hộ kinh doanh giết mổ, cơ sở chế biến, sử dụng động vật, sản phẩm động vật, thủy sản làm thực phẩm.
- Tăng cường hoạt động của các trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các đầu mối giao thông ra, vào tỉnh khi các tỉnh giáp ranh có dịch hoặc công bố dịch theo quy định.
2.1.3. Tiêm phòng vắc xin
Triển khai công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện tiêm phòng 2 vụ/năm: Vụ Xuân-Hè, vụ Thu - Đông và tiêm bổ sung hàng tháng theo hướng dẫn của Chi cục Thú y.
2.1.4. Vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường
- Hướng dẫn các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản các kỹ thuật, quy trình thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng, trại, ao nuôi.
- Tiêu độc khử trùng thường xuyên đối với những vùng có nguy cơ cao như chợ buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm; các bến phà, bến đò; các điểm giết mổ gia súc, gia cầm và các điểm thu gom, tập kết động vật và sản phẩm động vật, thủy sản; riêng các chợ bán gia cầm sống phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng bằng hóa chất hàng ngày sau mỗi phiên chợ.
2.1.5. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Khi có dịch xảy ra
Tập trung thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các biện pháp để xử lý ổ dịch theo quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các cấp.
2.2.1. Biện pháp xử lý ổ dịch đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
a) Bệnh Cúm gia cầm.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống theo quy định tại Thông tư 69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch cúm gia cầm (H5N1) ở gia cầm; Quyết định số 120/QĐ-UBND , ngày 13/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp ứng phó với các chủng vi rút cúm gia cầm có khả năng lây sang người.
- Tiến hành điều tra dịch tễ để xác định những đàn gia cầm có tiếp xúc với đàn bị nhiễm bệnh; tiêu hủy tất cả gia cầm trong các đàn bị nhiễm bệnh và đàn có tiếp xúc với đàn nhiễm bệnh. Tiêu độc khử trùng khu vực có đàn gia cầm nhiễm bệnh; tạm dừng việc vận chuyển gia cầm trong thôn, xóm, bản, tổ nhân dân có gia cầm mắc bệnh, bao gồm cả việc cấm thả rông gia cầm, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm thêm để xác định mức độ lây nhiễm, lan truyền vi rút trong địa bàn, đồng thời thông báo cho ngành y tế để tiến hành giám sát bệnh trên người.
b) Bệnh Lở mồm long móng
- Thực hiện quản lý tại chỗ, nuôi cách ly theo dõi theo quy định tại Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc; Quyết định số 67/2006/QĐ-BNN , ngày 12/9/2006, Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN , ngày 16/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc; Quyết định số 05/2007/QĐ-BNN ngày 22/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc và Hướng dẫn số 752/TY-DT ngày 16/6/2006 của Cục Thú y về việc hướng dẫn thực hiện quy định phòng, chống bệnh Lở mồm long móng cho gia súc.
c) Bệnh Tai xanh ở lợn: Thực hiện các biện pháp theo quy định tại Quyết định số 80/2008/QĐ-BNN ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS), hay còn gọi là bệnh Tai xanh ở lợn.
d) Bệnh dịch tả lợn: Thực hiện theo Thông tư số 04/2011/TT-BNNPTNT ngày 24/02/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn.
e) Bệnh Dại: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 05/2007/NĐ-CP , ngày 09/1/2007 của Chính phủ về phòng, chống bệnh dại ở động vật; Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật.
2.2.2 Vệ sinh tiêu độc, khử trùng ổ dịch
- Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi của hộ có động vật mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn, bản, xã, phường, thị trấn, huyện) bảo đảm đúng yêu cầu theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.
- Biện pháp thực hiện: Theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) số 01 - 41: 2011/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 33/2011/TT-BNNPTNT ngày 6 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
2.2.3. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát vận chuyển động vật; sản phẩm động vật, thực hiện vệ sinh tiêu độc phương tiện giao thông ra khỏi ổ dịch tại các đầu mối giao thông tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan chuyên môn thú y có trách nhiệm đề nghị lập chốt ở các cấp khác nhau (tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn).
- Thành lập các tổ cơ động, kiểm tra liên ngành các cấp, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về phòng chống dịch tại các địa phương nhất là đối với hoạt động thu mua, vận chuyển, giết mổ động vật, sản phẩm động vật.
- Tạm dừng hoặc nghiêm cấm thực hiện việc giết mổ gia súc, gia cầm thuộc loài dễ cảm nhiễm với bệnh.
2.2.4 Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch
Tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin bao vây, khống chế ổ dịch sau khi đã thực hiện xử lý động vật mắc bệnh và sản phẩm động vật mắc bệnh theo quy định. Loại vắc xin, quy trình tiêm phòng thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y.
2.2.5 Thông tin, báo cáo
- Khi có dịch xảy ra quy định chế độ báo cáo dịch hàng ngày về Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp bằng điện thoại và văn bản.
- Thời gian báo cáo: 16 giờ 00 phút, Ủy ban nhân dân xã có động vật đã được chẩn đoán mắc bệnh phải báo cáo về Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp trên thông qua các cơ quan Thú y, Y tế được giao nhiệm vụ thường trực phòng chống dịch bệnh để tổng hợp.
3. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản.
3.1. Công tác giám sát dịch bệnh, quan trắc và cảnh báo môi trường
3.1.1. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát bị động.
Tất cả các đối tượng thủy sản nuôi khi phát hiện có dấu hiệu mắc bệnh và bị chết phải báo cáo kịp thời đến cơ quan chuyên môn thú y và thủy sản gần nhất. Các cơ quan chuyên môn phải tiến hành kiểm tra, xử lý nhanh gọn, không để lây lan trên diện rộng. Trong trường hợp nghi mắc bệnh truyền nhiễm, lây lan cần thu mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán xét nghiệm, xác định tác nhân gây bệnh và đề ra giải pháp xử lý phù hợp, hiệu quả.
b) Giám sát chủ động.
Tổ chức mạng lưới giám sát và thu thập thông tin dịch bệnh, tuyên truyền cho các chủ cơ sở nuôi về việc kịp thời thông báo cho cán bộ thú y hoặc cán bộ phụ trách thủy sản cấp xã, huyện khi nghi ngờ hay phát hiện thủy sản nhiễm bệnh hoặc chết.
3.1.2. Quan trắc, cảnh báo môi trường
Để đảm bảo môi trường được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình nuôi, thực hiện kiểm tra 7 chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa trong môi trường nuôi phục vụ công tác cảnh báo dịch bệnh thủy sản (DO, NH3, pH, H2S, NO2, nhiệt độ, độ đục). Địa điểm lấy mẫu tại các khu vực nuôi cá lồng/bè ở khu vực Thác Mơ, xã Sơn Phú của huyện Na Hang; xã Yên nguyên, huyện Chiêm Hóa; xã Thái Hòa, huyện Hàm Yên.
3.2. Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển giống thủy sản:
Thực hiện kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn giống thủy sản bố mẹ nhập về ở các trại giống để sinh sản và kiểm dịch con giống thủy sản trước khi xuất, bán; kiểm tra nguồn giống thủy sản ngoại tỉnh nhập về thả nuôi trên địa bàn.
Xử lý nghiêm theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch vận chuyển động vật.
3.3. Công tác xử lý khi phát sinh dịch bệnh
Khi xác định vùng nuôi phát sinh dịch bệnh, đặc biệt đối với dịch bệnh lây lan cần phải tiến hành xử lý ngay không để dịch bệnh phát sinh trên diện rộng. Phương pháp xử lý, tùy theo tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bệnh để xử lý theo hướng dẫn tại điều 16, 17, 18, 19, 20 thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 quy định về phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi, cụ thể là tiến hành cho thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy.
3.4. Hóa chất phòng chống dịch
Khi phát sinh dịch bệnh cần có các biện pháp xử lý môi trường không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Hóa chất cần sử dụng để xử lý môi trường nuôi tại lồng bè là Iodine và BKC; hóa chất sử dụng để xử lý ao, hồ nhỏ chuyên nuôi thủy sản là Chlorine.
V. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước, từ các Chương trình, Dự án và huy động nguồn lực hợp pháp khác tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ tình hình thực tế tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang xây dựng các nội dung, chuyên mục về tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh trên động vật, thủy sản. Tổ chức thông tin kịp thời, chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh động vật, thủy sản.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế: Có trách nhiệm giám sát, kịp thời thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng chống bệnh lây từ động vật sang người như cúm A (H5N1, H7N9), liên cầu lợn, bệnh dại động vật…
4. Công an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra; kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận chuyển buôn bán gia súc, gia cầm, thủy sản và các sản phẩm gia súc, gia cầm, thủy sản ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ động phối hợp với lực lượng thú y, kiểm tra kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi xảy ra dịch bệnh động vật, thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương xử lý môi trường tại các khu vực có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và điểm tiêu hủy động vật, thủy sản.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch ở gia súc, gia cầm, thủy sản cấp huyện, cấp xã; phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách từng địa bàn cụ thể trong công tác phòng chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn dân cư cụ thể. Xây dựng Kế hoạch và bố trí các nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, chủ động về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Thú y để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản đến thôn, bản trên địa bàn.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Thống kê đàn gia súc, gia cầm của địa phương, lập kế hoạch tiêm phòng theo kế hoạch của Ban chỉ đạo phòng chống dịch tỉnh, huyện; thông báo cho người chăn nuôi chủ động phối hợp để thực hiện công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh.
- Định kỳ thực hiện phun tiêu độc, khử trùng nơi công cộng, nơi nguy cơ cao như khu vực chợ, nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm... theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ chăn nuôi. Huy động nguồn nhân lực, vật lực thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng khi có dịch xảy ra.
- Hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản định kỳ xử lý môi trường nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tổng hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh dịch bệnh trong quá trình nuôi.
- Thành lập các đội kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật với lực lượng nòng cốt là Công an, an ninh xã, cán bộ thú y để tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trên địa bàn quản lý; kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở, vệ sinh trang thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
- Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, huy động và thực hiện phương châm “4 tại chỗ”. Trong đó, lực lượng chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn huy động ngay tại thôn, bản thực hiện các yêu cầu về phòng chống dịch như xử lý tiêu hủy, phun hóa chất, tiêm phòng bao vây, điều tra, giám sát, chốt kiểm dịch...; huy động vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh phí được hỗ trợ và bảo đảm chi đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn quản lý./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 2069/KH-UBND năm 2016 phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo, thực hiện phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- 3Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về phương án phòng chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Thông tư 69/2005/TT-BNN hướng dẫn một số biện pháp cấp bách phòng chống dịch cúm (H5N1) ở gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 38/2006/QĐ-BNN quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 67/2006/QĐ-BNN sửa đổi Quyết định 38/2006/QĐ-BNN về việc ban hành quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Nghị định 05/2007/NĐ-CP về việc phòng, chống bệnh dại ở động vật
- 5Quyết định 05/2007/QĐ-BNN sửa đổi Quyết định 38/2006/QĐ-BNN quy định phòng chống bệnh Lở mồm long móng gia súc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Luật Thủy sản 2003
- 7Pháp lệnh Thú y năm 2004
- 8Quyết định 80/2008/QĐ-BNN về phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 48/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 06/2010/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Hướng dẫn 752/TY-DT quy định về phòng chống bệnh lở mồm long móng cho gia súc do Cục Thú y ban hành
- 12Thông tư 04/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Thông tư 33/2011/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động khẩn cấp ứng phó với chủng vi rút cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Luật thú y 2015
- 17Công điện 8385/CĐ-BNN-TY năm 2015 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điện
- 18Kế hoạch 2069/KH-UBND năm 2016 phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 19Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác chỉ đạo, thực hiện phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh động vật và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017
- 20Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về phương án phòng chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017
Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2015 phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản năm 2016 trên địa bàn do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 85/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Đình Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định