- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2014 về triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 1Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 4603/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020)
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 03 năm 2016 |
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020);
Thực hiện Văn bản số 9471/VPCP-KGVX ngày 19/11/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ, gồm các nội dung sau:
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a-NQ/CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; làm căn cứ cho các ngành, chính quyền các cấp lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm đảm bảo mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP và Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, tạo bước đột phá về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin (CNTT) đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của tỉnh trong tình hình mới.
Đảm bảo xây dựng một nền hành chính điện tử, hiện đại, đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc minh bạch, hiệu lực, hiệu quả cao; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp phải xác định việc ứng dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài; là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công các khâu đột phá chiến lược, cần được chú trọng, ưu tiên trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương, từ đó tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình.
Triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực và có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ công mức độ cao trong các lĩnh vực, ưu tiên các thủ tục hành chính liên quan nhiều tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, đầu tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi trường.v.v.
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử các cấp, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Tập trung phát triển, hoàn thiện và nâng cao chất lượng ba nhóm chỉ số: dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đưa Hà Tĩnh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước hàng năm ở cả 3 nhóm chỉ số này.
- Từng bước xây dựng và phát triển khu CNTT tập trung của tỉnh, kết nối với chuỗi các khu CNTT tập trung quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Triển khai hiệu quả chương trình cải cách hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính quyền điện tử. Đến năm 2020, cơ bản hoàn thiện khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh, đảm bảo 100% các cơ quan hành chính nhà nước cơ bản hoạt động trên môi trường mạng và cung cấp 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 2; trên 90% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 30% mức độ 4 đối với các lĩnh vực quan trọng.
- Ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, điện, thủy lợi, giáo dục, y tế, tài nguyên và môi trường, hạ tầng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Kết nối băng thông rộng, chất lượng cao đến 100% các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục. Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- 100% các doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh và quản trị các nguồn lực; trên 50% doanh nghiệp tham gia loại hình thương mại điện tử như doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), riêng giao dịch doanh nghiệp với Chính phủ (B2G) đạt 100% doanh nghiệp.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn Quốc gia, đáp ứng yêu cầu nhân lực CNTT cho tỉnh và các tỉnh bạn thuộc Lào trong khuôn khổ hợp tác, hữu nghị.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và giảng dạy tại các trường từ tiểu học, phổ thông, trung học chuyên nghiệp cao đẳng đến đại học, đảm bảo 100% các trường giảng dạy môn tin học có chất lượng, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng CNTT phục vụ mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
1. Về môi trường chính sách
- Rà soát, đánh giá việc tổ chức thực hiện các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành trong triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, gắn với quá trình CCHC và xây dựng Chính quyền điện tử các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện, ban hành các văn bản đảm bảo điều kiện thuận lợi và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về triển khai ứng dụng và đầu tư phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao và phát triển thương mại điện tử.
- Xây dựng đề án và tham mưu ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC cải thiện chỉ số minh bạch của CQNN góp phần nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh.
- Hoàn thành mô hình Chính quyền điện tử cấp tỉnh, huyện, xã điển hình và triển khai nhân rộng trên toàn tỉnh, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia tích cực trong xây dựng Chính quyền điện tử các cấp ở địa phương.
2. Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin (bao gồm hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT và các hệ thống CSDL số)
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lượng đường truyền, tiếp tục mở rộng Internet cáp quang về vùng sâu, vùng xa.
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo công nghệ điện toán đám mây, kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai các hệ thống thông tin dùng chung, kết nối liên thông toàn tỉnh và quốc gia.
- Tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí mật nhà nước cho các hệ thống thông tin và trung tâm tích hợp dữ liệu.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ trong cơ quan nhà nước các ngành, các cấp đủ điều kiện kết nối liên thông trong toàn tỉnh, phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử các cấp.
- Các Sở, ban, ngành và các địa phương chủ động xây dựng các hệ thống CSDL phục vụ công tác quản lý nhà nước trên cơ sở đồng bộ với hệ thống CSDL quốc gia, đảm bảo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ nhân dân và doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
- Thực hiện cập nhật ban hành danh mục cơ sở dữ liệu số thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý.
3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CQHCNN tạo bước đột phá mới
- Đến năm 2020 thực hiện cơ bản khung kiến trúc CQĐT cấp tỉnh. Hình thành trục thông tin liên thông, thống nhất và cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, kết nối với trục liên thông và Cổng dịch vụ công trực tuyến của Chính phủ (2017); hoàn thành “Một cửa điện tử” cấp tỉnh, tạo lập môi trường cho phép người dân giám sát và tham gia ý kiến vào hoạt động của chính quyền các cấp qua mạng internet.
- Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nâng cấp và đảm bảo kết nối liên thông các hệ thống văn phòng điện tử thông minh, quản lý hồ sơ công việc, gửi nhận văn bản, dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử và ứng dụng chữ ký số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp và giao dịch giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo tích hợp, liên thông các hệ thống thông tin, tích hợp cổng dịch vụ công trực tuyến đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp trong tình hình mới, tạo điều kiện tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp giao dịch, đồng thời cho phép tích hợp liên thông với Cổng thông tin điện tử quốc gia.
- Triển khai đồng bộ hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 gắn với một cửa điện tử liên thông và tới mức độ 4 tại tất cả cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo điều kiện liên thông, quản lý tập trung. Đến hết năm 2016, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện cung cấp 40% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; đến năm 2020, đạt trên 90% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 30% mức độ 4 đối với các lĩnh vực quan trọng.
- Triển khai mạnh mẽ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong Giáo dục và Y tế, quản lý hạ tầng đô thị,...trong đó tăng dần tỷ lệ thực hiện thuê dịch vụ nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính đồng bộ trong khai thác ứng dụng và quản lý.
- Phát triển thương mại điện tử gắn chuỗi sản xuất hàng hóa và xây dựng nông thôn mới; nâng cấp, phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, chất lượng, thương hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tham gia hiệp định TTP, WTO và các hiệp ước các tỉnh trong khu vực và quốc tế.
- Xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo công khai các hoạt động của CQNN theo quy định và công khai các thông tin đáp ứng nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực CNTT
- Tiếp tục kiện toàn, chuẩn hóa đội ngũ Lãnh đạo CIO, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT, CIO; chú trọng đào tạo các kỹ năng, ứng phó với các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
- Đảm bảo đồng bộ chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin cho 100% cán bộ công chức, viên chức trong toàn tỉnh, đặc biệt là công chức cấp xã; tiếp tục có cơ chế động viên cán bộ, viên chức có ý tưởng, giải pháp, sáng kiến, nghiên cứu khoa học tạo bước đột phá trong ứng dụng và phát triển CNTT.
- Phát triển chương trình đào tạo nghề và cử nhân công nghệ thông tin tại các trường Đại học, Cao đẳng và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, đặc biệt là nước bạn Lào.
- Xây dựng Chiến lược đảm bảo nhân lực CNTT đến năm 2030 trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh.
5. Quan tâm phát triển Công nghiệp CNTT tạo điều kiện hỗ trợ cho quá trình xây dựng và phát triển bền vững Chính quyền điện tử các cấp
- Tiếp tục xúc tiến đầu tư, xây dựng và hình thành Khu CNTT tập trung của tỉnh; từng bước hình thành các doanh nghiệp sản xuất phần cứng, linh kiện điện tử, phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp BPO.
- Huy động các doanh nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm quản trị tốt, trực tiếp tham gia vào xây dựng Chính quyền điện tử; đủ năng lực cung cấp, bảo trì các dịch vụ CNTT và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đối với các hệ thống thông tin được cung cấp, từng bước hình thành các doanh nghiệp dịch vụ CNTT trên địa bàn sẵn sàng cho quá trình phát triển ngành công nghiệp CNTT.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp; đổi mới công tác tuyên truyền; nghiêm túc trong tổ chức thực hiện
- Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT đến với mọi cán bộ, công chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp, các ngành và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử; quán triệt thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này, Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong CQNN; gắn kết chặt chẽ và lồng ghép linh hoạt, hiệu quả giữa các hoạt động ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành: Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN, Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam thành nước mạnh về CNTT-TT”, Nghị quyết số 36a/NQ-CP, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt và có hiệu quả các Văn bản của UBND tỉnh, cụ thể: Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 06/6/2014 về tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 19/8/2014 về triển khai ứng dụng chữ ký số; Quyết định số 2437/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế gửi, nhận văn bản điện tử; Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 06/5/2015 về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy hiệu quả các sáng kiến; làm tốt công tác thi đua khen thưởng, tạo bước đột phá trong việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước
- Ưu tiên sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học công nghệ trên địa bàn để đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai các nội dung về ứng dụng CNTT trong CCHC, xây dựng mô hình Chính quyền điện tử các cấp và phát triển cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về khoa học và công nghệ.
- Tăng cường công tác sáng kiến trong quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động chỉ đạo, điều hành, hoạt động phục vụ nhân dân, doanh nghiệp gắn với CCHC ở các ngành, địa phương; thực hiện khen thưởng và phê bình nghiêm túc.
- Mỗi một ngành, một cấp hàng năm có ít nhất 1-2 sự đột phá trong ứng dụng CNTT phục vụ CCHC; tổ chức đánh giá nghiêm túc, gắn với trách nhiệm người đứng đầu và đưa vào điểm xếp loại CCHC của năm.
3. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm và hội thảo về ứng dụng và phát triển CNTT của một số tỉnh, thành phố để xây dựng chính quyền điện tử cấp địa phương
- Tổ chức học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh, thành phố đã triển khai thành công một số nội dung trong tiến trình xây dựng Chính quyền điện tử, như cung cấp số lượng nhiều, hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; tích hợp thành công các hệ thống thông tin, triển khai “1 cửa điện tử” gắn với dịch vụ công trực tuyến.
- Tổ chức một số hội thảo khoa học mang tầm quốc gia, khu vực, tỉnh nhằm tìm hướng tốt nhất trong huy động nguồn lực thực hiện các vấn đề về an toàn, an ninh thông tin; liên thông, tích hợp dịch vụ công “Một cửa điện tử” và đồng bộ hạ tầng CNTT, cơ sở dữ liệu trong các cơ quan nhà nước; trong đầu tư xây dựng hệ thống thông tin công khai trên toàn địa bàn; tổ chức vận hành hiệu quả, đồng bộ các phân nhánh trong hệ thống “Một cửa điện tử” duy nhất của tỉnh và 1 số hội thảo quan trọng khác theo nhu cầu từng thời điểm.
- Tổ chức cho các địa phương học tập các mô hình mẫu về Chính quyền điện tử thành công tương ứng ở cấp Sở, ngành, huyện, xã trong tỉnh và chuẩn bị việc triển khai nhân rộng.
4. Tập trung huy động các nguồn lực đảm bảo tiến trình xây dựng Chính quyền điện tử
- Ngoài việc chủ động bố trí các nguồn lực của địa phương, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ từ các Bộ, ngành Trung ương, ngân sách Trung ương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Tích cực, chủ động trong việc huy động nguồn lực từ Quỹ Viễn thông công ích, Quỹ phát triển khoa học công nghệ để hỗ trợ thực hiện một số nội dung trong xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
- Tích cực huy động các nguồn xã hội hóa trong thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, đầu tư phát triển hạ tầng, xây dựng cơ sở dữ liệu số; Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch trung hạn, ngắn hạn, công tác thẩm định, đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT.
5. Tăng cường công tác kiểm tra
Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và giám sát các cấp, các ngành thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; hàng năm đánh giá kết quả đạt được của các cấp, các ngành và toàn tỉnh so với các mục tiêu, lộ trình được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW của Trung ương, Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; có hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị làm tốt; có biện pháp, chế tài xử lý đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ yêu cầu.
- Để đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch, cần huy động tổng hợp các nguồn lực: Ngân sách tỉnh và các nguồn theo dạng ngân sách nhà nước ở địa phương; ngân sách hỗ trợ từ TW; huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác; đồng thời triệt để sử dụng tối ưu các hệ thống thông tin, hạ tầng, cơ sở dữ liệu đã có, còn phù hợp.
- Căn cứ vào Kế hoạch hành động này, trước 30/9 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cụ thể và gắn với Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, trong đó xác định rõ các nguồn kinh phí để triển khai, đảm bảo nguồn lực để thực hiện.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nội dung, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này và các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực được giao.
- Căn cứ Kế hoạch hành động này, lập kế hoạch cụ thể về xây dựng Chính quyền điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến kết quả đạt được ở từng nội dung, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.
- Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của đơn vị mình, đồng thời tăng cường phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch hành động; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Được quyền chủ động triển khai thuê dịch vụ CNTT theo quy định tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan Nhà nước.
- Định kỳ hàng quý (vào ngày 20 tháng cuối quý), báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục kèm theo, đồng thời thực hiện các nội dung sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản, xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh với Cổng dịch vụ công Chính phủ (Một cửa điện tử Quốc gia).
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và tổ chức triển khai phần mềm quản lý văn bản đối với các cơ quan chưa có hoặc đã có nhưng chưa đáp ứng yêu cầu liên thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hàng năm xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về xây dựng Chính quyền điện tử các cấp, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện; rà soát, đề xuất các văn bản nhằm đảm bảo môi trường, chính sách trong xây dựng Chính quyền điện tử, đồng thời đưa nội dung xây dựng Chính quyền điện tử vào các kỳ họp của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh.
b) Nâng cấp Cổng thông tin điện tử, Sàn Thương mại điện tử của tỉnh, Chuyên mục “Doanh nghiệp hỏi Cơ quan nhà nước trả lời” đáp ứng yêu cầu mới và xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định.
c) Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông- CNTT, là doanh nghiệp TW và các doanh nghiệp CNTT của tỉnh có đủ năng lực ở trên địa bàn hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ CNTT cho thuê dành cho các Sở, ngành, địa phương.
d) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số thành phần hạ tầng viễn thông của Tỉnh (theo phương pháp đánh giá phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam) và công bố kết quả trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
e) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh đề xuất bố trí ngân sách hàng năm cho xây dựng Chính quyền điện tử.
g) Thực hiện giám sát, và nhiệm vụ chuyên trách an toàn thông tin trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử các cấp trên địa bàn.
h) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ các cơ quan liên quan tổ chức chuẩn hóa tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành CNTT theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
i) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, đồng thời 6 tháng/lần tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử với chỉ tiêu cụ thể như sau:
Triển khai trước ngày 01/01/2017 tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư phải đạt tối thiểu 30%, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đạt 10%.
c) Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Trang tin doanh nghiệp và Cổng dịch vụ công của tỉnh; rà soát, đánh giá và kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không cần thiết.
d) Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp đến các Sở, ngành, địa phương liên quan.
đ) Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm công qua mạng.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài; tích hợp thông tin lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, của ngành; chủ động phối hợp với các tổ chức liên quan để cung cấp các số liệu này kịp thời, đầy đủ.
b) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp); chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục của toàn quốc.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
7. Sở Giao thông Vận tải
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu xe ô tô và chấp thuận khai thác tuyến cố định; tích hợp các thông tin lên Cổng dịch vụ công của tỉnh, của ngành.
8. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất.
9. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp giấy phép xây dựng (cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo).
b) Công khai quy hoạch xây dựng các đô thị trong toàn tỉnh trên mạng điện tử; thiết lập hệ thống thông tin về nhà ở và hệ thống chung cư trên địa bàn.
c) Triển khai thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế qua mạng.
10. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc: Cấp lý lịch tư pháp, thực hiện theo kế hoạch và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đăng ký giao dịch bảo đảm về động sản và các dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch.
b) Tiếp nhận từ Bộ Tư pháp các hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ tỉnh đến địa phương; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền; đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử, bảo đảm thiết lập cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trên toàn tỉnh, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công của tỉnh.
d) Cập nhật cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử; thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc ưu tiên sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ thực hiện đề tài, dự án khoa học có triển khai ứng dụng CNTT và thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử các cấp.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn tỉnh đối với việc cấp phép quảng cáo ngoài trời và cấp phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
b) Thực hiện qua mạng điện tử đối với việc: Quản lý, cấp phép cho tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
c) Tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
12. Sở Y tế
a) Kết nối hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
b) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử.
Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ, cấp phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
c) Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh xây dựng phương án đưa chi phí tin học hóa bệnh viện, hoạt động CNTT trong bệnh viện và hệ thống giám sát điện tử vào giá dịch vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế trình UBND tỉnh.
d) Chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
đ) Hoàn thiện hệ thống bệnh án điện tử; hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm, triển khai trong toàn tỉnh.
13. Sở Nội vụ
a) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT tại “Bộ phận một cửa”, một cửa liên thông của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Ứng dụng CNTT để thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách minh bạch, công bằng và xây dựng, đưa vào sử dụng diện rộng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi kết quả thực hiện Kế hoạch này để đưa vào đánh giá kết quả hoạt động hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương.
14. Sở Công Thương
a) Chủ động phối hợp với Cục Thương mại điện tử - Bộ Công Thương thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án thương mại điện tử để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các Website thương mại điện tử.
b) Thực hiện chứng nhận nhãn năng lượng qua mạng điện tử.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tiếp nhận, hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc kiểm định động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật, quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; tích hợp các thông tin nêu trên lên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và Cổng dịch vụ công Quốc gia.
16. Sở Ngoại vụ
a) Tiếp nhận hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với các dịch vụ công liên quan đến tổ chức và cá nhân người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tích hợp thông tin về các dịch vụ công lên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống thông tin nghiệp vụ lãnh sự biên giới (quản lý đoàn ra đoàn vào, bảo hộ công dân) và hợp tác quốc tế (quản lý các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh).
c) Cung cấp 100% dịch vụ hành chính công (12 thủ tục) trực tuyến ở mức 3, mức 4 cho người dân và doanh nghiệp giao dịch.
17. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào khu kinh tế qua mạng điện tử; đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký đầu tư qua mạng điện tử đạt trên 15% vào cuối năm 2017. Thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Khu kinh tế Vũng Áng qua mạng điện tử.
18. Thanh tra tỉnh
a) Ứng dụng CNTT trong việc xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công khai việc kết luận giải quyết qua mạng điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tích hợp thông tin này lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
b) Ứng dụng CNTT trong hoạt động thanh tra, phòng chống tham nhũng.
19. Công an tỉnh
a) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và triển khai các giải pháp kỹ thuật trong các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu phương án và xây dựng lộ trình hướng dẫn thủ tục cấp thị thực (Visa) điện tử cho khách nhập cảnh.
20. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Tĩnh
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp phép cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua phương thức điện tử.
21. Cục Hải quan tỉnh
Tiếp tục áp dụng có hiệu quả hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, triển khai Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS giai đoạn II; thực hiện cơ chế một cửa quốc gia và kết nối cơ chế một cửa ASEAN, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
22. Cục Thuế tỉnh
a) Triển khai thực hiện hóa đơn điện tử; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế.
b) Tiếp tục triển khai dịch vụ khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ và các loại thuế khác qua mạng.
23. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Phối hợp Kho bạc Nhà nước Trung ương tiếp nhận các dịch vụ công điện tử phục vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua mạng, phối hợp với các ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc thu phạt vi phạm hành chính qua mạng điện tử.
24. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai tham gia bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ.
b) Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên toàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng chữ ký số nộp thuế trong việc kê khai, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
c) Tiếp nhận các phương án kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội trên toàn tỉnh; tạo dựng hệ thống thông tin về bảo hiểm xã hội tập trung trên toàn tỉnh, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
25. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Bố trí ngân sách cho xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kết nối, liên thông các hệ thống văn phòng điện tử thông minh, quản lý hồ sơ công việc, điều hành tác nghiệp, gửi nhận văn bản, dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử với tất cả các Sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã.
c) Triển khai cung cấp dịch vụ công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các Sở, ngành liên quan và tích hợp lên cổng dịch vụ công của tỉnh.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch này, trường hợp có vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36a/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 23/3/2016 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung thực hiện | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | |
Bắt đầu | Hoàn thành | ||||
1 | Hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CNTT (sau khi có Văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông) | 01/01/2016 | 3 tháng sau khi có hướng dẫn | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
2 | Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhà báo; cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và hướng dẫn quảng cáo qua mạng điện tử |
| Nhiệm vụ thường xuyên | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
3 | Đề xuất chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục vụ cơ quan nhà nước (theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông) | 01/01/2016 | 3 tháng sau khi có hướng dẫn | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
4 | Xây dựng và hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) (sau khi có Văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông) | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ |
5 | Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ, cấp phép lên Cổng dịch vụ công của tỉnh | 01/01/2016 | 01/5/2016 | Sở Y tế | Văn phòng UBND tỉnh |
6 | Thiết lập Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các sở, ngành, địa phương; ban hành danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
7 | Hướng dẫn liên ngành về Thuê dịch vụ công, sản phẩm CNTT trong các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tài chính |
8 | Hướng dẫn Doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử và hỗ trợ ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
9 | Chỉ đạo các đơn vị Viễn thông cung cấp dịch vụ kết nối băng thông rộng đến xã, phường, thị trấn cơ sở giáo dục | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan |
10 | Thiết lập hệ thống điện tử lấy ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác nhằm giảm thời gian xây dựng văn bản; thiết lập mạng xã hội - chính quyền để người dân tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật | 01/01/2016 | 01/3/2016 | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
11 | Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài; tích hợp thông tin lên Cổng dịch vụ công của tỉnh | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Lao động - TBXH | Văn phòng UBND tỉnh |
12 | Đảm bảo kết nối liên thông các hệ thống văn phòng điện tử thông minh, quản lý hồ sơ công việc, gửi nhận văn bản, dịch vụ công trực tuyến, một cửa điện tử và ứng dụng chữ ký số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp và giao dịch giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh | 01/01/2016 | 01/01/2017 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Thông tin - Truyền thông và các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
13 | Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp đến các sở, ngành, địa phương liên quan | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các doanh nghiệp liên quan |
14 | Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo các cấp học trên mạng và ƯD CNTT trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử | 01/01/2016 | 01/12/2017 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
15 | Đầu tư trang bị máy tính, máy chiếu, kết nối Internet và các phòng máy tính hỗ trợ dạy và học cho các trường mầm non, phổ thông và các Trung tâm DN-HN và GDTX | 01/01/2016 | 01/12/2018 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
16 | Công khai Quy hoạch xây dựng và thiết lập hệ thống thông tin về nhà ở bất động sản (sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Xây dựng) | 01/01/2016 | 01/12/2017 | Sở Xây dựng |
|
17 | Triển khai thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế qua mạng | 01/01/2016 | 01/12/2017 | Sở Xây dựng |
|
18 | Rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, bảo đảm kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công của tỉnh | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Tư pháp | Các đơn vị liên quan |
19 | Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử; thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng điện tử | 01/01/2017 | 01/12/2018 | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
20 | Xây dựng Đề án trình HĐND ban hành Nghị quyết HĐND về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC cải thiện chỉ số minh bạch trong CQNN góp phần nâng cao chỉ số cạnh tranh của tỉnh | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
21 | Xây dựng Đề án trình HĐND ban hành cơ chế, chính sách cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp CNTT-TT trên địa bàn | 01/01/2016 | 01/12/2016 | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
22 | Đào tạo bồi dưỡng Lãnh đạo CIO và đội ngũ chuyên trách CNTT các cấp | 01/01/2016 | Thực hiện hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan |
23 | Đào tạo bồi dưỡng chuẩn kỹ năng CNTT cho cán bộ cấp xã, đảm bảo 100% đạt chuẩn kỹ năng vào năm 2018 | 01/01/2016 | Thực hiện hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan |
24 | Đầu tư, nâng cấp và trang bị thêm máy tính, mạng LAN, mạng chuyên dụng trong các CQNN từ cấp tỉnh đến cấp xã | 01/01/2016 | 01/12/2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan |
25 | Xây dựng CSDL quản lý tài liệu cuộc họp | 01/06/2016 | 01/12/2017 | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố, thị xã |
26 | Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao các chỉ số ứng dụng CNTT góp phần nâng cao chỉ số PCI, PAPI, PARindex của tỉnh | 01/6/2016 | 01/6/2017 |
|
|
27 | Tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này | 20/12/2016 | Hàng năm | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan |
28 | Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Kế hoạch | 01/6/2019 | 01/6/2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan |
- 1Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nam Định ban hành
- 2Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 585/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 2437/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 tăng cường sử dụng, trao đổi văn bản điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nam Định ban hành
- 15Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 16Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nghệ An ban hành
- 17Quyết định 4603/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020)
- 18Kế hoạch 336/KH-UBND năm 2014 về triển khai ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 19Quyết định 585/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 20Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 21Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 81/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định