ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 585/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 21 tháng 3 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1296/STTTT-CNTT ngày 31/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Triển khai đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, hiệu lực quản lý, hiện đại hóa trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Kết nối liên thông hệ thống thông tin Chính quyền điện tử của tỉnh với các hệ thống thông tin quốc gia nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng tạo thuận lợi khai thác thông tin, dịch vụ hành chính công của người dân, doanh nghiệp.
2. Yêu cầu:
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị quan tâm quán triệt, xác định việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết 36a/NQ-CP) là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng thúc đẩy hiện đại hóa nền hành chính, chỉ đạo thực hiện tốt việc gắn kết triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ, cung cấp thông tin dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến rộng rãi thông tin, dịch vụ công được đăng tải trên mạng, hiệu quả của việc khai thác thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến do cơ quan, địa phương phụ trách.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung
Trong 2 năm 2016 và 2017, tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong việc triển khai, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp hướng đến xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh đáp ứng mục tiêu của Nghị quyết 36a/NQ-CP.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Trong năm 2016, hoàn thành việc xây dựng khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh phù hợp với Mô hình kiến trúc Khung Chính phủ điện tử.
- Về hạ tầng kỹ thuật: Năm 2017 hình thành hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ đủ khả năng đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Chính quyền điện tử cấp tỉnh; hoàn chỉnh thiết lập trục liên thông cấp tỉnh đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kết nối các phần mềm liên thông của tỉnh và kết nối trục liên thông quốc gia.
- Về cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công: Năm 2016, 100% cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 2, trong đó: Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho tổ chức, doanh nghiệp; trên 20% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cung cấp cho người dân; thí điểm cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ: Năm 2017, 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng phần mềm quản lý văn bản, điều hành trong công việc nội bộ của cơ quan, địa phương; 100% cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh thực hiện trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP:
1. Năm 2016, tập trung hoàn thành kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Trà Vinh, xây dựng nền tảng, các phần mềm ứng dụng trong Khung kiến trúc Chính quyền điện tử đảm bảo khả năng cung cấp thông tin, dịch vụ theo đúng lộ trình của Nghị quyết 36a/NQ-CP.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền trong toàn xã hội để người dân, doanh nghiệp biết, hiểu rõ về việc cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công qua môi trường mạng, lợi ích khi thực hiện giao dịch qua mạng.
3. Ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan, đơn vị, quy định giá trị pháp lý giấy tờ, hồ sơ hành chính điện tử được cung cấp, trao đổi trên mạng nhằm đẩy mạnh thực hiện giao dịch qua mạng.
4. Thiết lập hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đủ khả năng phục vụ vận hành các phần mềm ứng dụng trong chính quyền điện tử; đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Phát triển, nâng cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, tác nghiệp nội bộ, liên thông trong trao đổi văn bản điện tử các cấp trong tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và kết nối phần mềm quản lý văn bản, điều hành của Chính phủ phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ đến cấp cơ sở.
6. Xây dựng hệ thống một cửa điện tử đảm bảo yêu cầu xử lý hồ sơ hành chính trong nội bộ, liên thông xử lý hồ sơ hành chính liên thông các cấp (tỉnh, huyện, xã) và cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công trực tuyến, kết nối để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ Công quốc gia; kết hợp đồng bộ triển khai một cửa điện tử với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
7. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ triển khai, sử dụng hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin có quy mô từ Trung ương đến địa phương.
8. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách công nghệ thông tin ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về công nghệ thông tin, tăng cường năng lực cán bộ thực hiện công tác an toàn, an ninh thông tin. Nâng cao trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan về ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; đồng thời quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung trọng tâm:
- Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với công tác cải cách hành chính tại cơ quan; triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
- Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, hỗ trợ thụ lý hồ sơ hành chính nội bộ, hồ sơ hành chính liên thông, cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản nhằm thống nhất sử dụng văn bản điện tử, hồ sơ điện tử trong cơ quan, địa phương.
- Phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thống nhất quy trình thực hiện xử lý hồ sơ hành chính liên thông và sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ thụ lý hồ sơ liên thông.
- Chủ trì phối hợp thiết lập các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý ngành, lĩnh vực; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện; định kỳ hàng quý báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan kết nối liên thông các phần mềm (có liên quan) của tỉnh với trục liên thông quốc gia phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; đầu mối phối hợp kết nối tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến vào Cổng dịch vụ công quốc gia theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan thực hiện cập nhật, theo dõi tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành trên hệ thống phần mềm điện tử của tỉnh; quy định cụ thể danh mục hồ sơ, văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng hoàn toàn bằng hình thức văn bản điện tử hoặc gửi đồng thời văn bản điện tử và văn bản giấy; phối hợp các cơ quan đẩy mạnh cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử và các trang tin thành phần.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Thiết lập, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; phụ trách vận hành kỹ thuật trục liên thông cấp tỉnh, hỗ trợ kết nối các phần mềm liên thông vào trục liên thông cấp tỉnh, trục liên thông quốc gia.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản điều hành tất cả các Sở, Ban, ngành tỉnh, cấp huyện, cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 và kết nối trục liên thông quốc gia đảm bảo đáp ứng yêu cầu điều hành theo chỉ đạo của Chính phủ, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; giải pháp kỹ thuật triển khai cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh, giải pháp kỹ thuật kết nối Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp chỉ đạo điều hành phù hợp, hiệu quả.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử đúng với lộ trình theo quy định tại Nghị quyết 36a/NQ-CP.
- Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông tin doanh nghiệp theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Khi Bộ Tư pháp ban hành quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Tham mưu chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại; kiểm tra thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử). Đề xuất xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển công chức một cách minh bạch, công bằng; phối hợp với Viện Khoa học tổ chức nhà nước thuộc Bộ Nội vụ triển khai thí điểm chuyển giao phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức cho tỉnh Trà Vinh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thống nhất giải pháp thực hiện quy trình xử lý hồ sơ hành chính liên thông.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng và đưa vào triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục. Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử việc xét tuyển đầu cấp học trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy.
- Xây dựng kho tư liệu điện tử phục vụ cho ngành giáo dục của tỉnh.
8. Các cơ quan ngành dọc Trung ương trên địa bàn tỉnh: Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương khẩn trương phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý ngành, lĩnh vực; phối hợp kết nối cung cấp trực tuyến các dịch vụ có liên quan trong quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Đẩy mạnh triển khai phần mềm cung cấp các dịch vụ qua mạng như: Nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hải quan điện tử, thu phạt vi phạm hành chính qua mạng,...
- Tiếp tục triển khai phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tiến tới thực hiện giao dịch điện tử với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Triển khai ứng dụng phục vụ thanh toán liên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu nộp thuế qua mạng của người dân, đảm bảo điện tử hóa 100% nội dung chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
- 1Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 9471/VPCP-KGVX năm 2015 triển khai thực hiện Nghị quyết về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 585/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 585/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực