Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 802/KH-UBND | Nghệ An, ngày 23 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 40-CT/TW), Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW (sau đây viết tắt là Kết luận số 06-KL/TW), Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 1630/QĐ-TTg) và Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 29-CT/TU) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các ngành liên quan và toàn thể nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, quan tâm ưu tiên bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Các sở, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thành phố, thị xã; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 29-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nâng cao trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XIX của Đảng bộ tỉnh.
- Tập trung nguồn lực cho tín dụng chính sách thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội. Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của hệ thống chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội; giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
1. Các cấp, ngành, đơn vị tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 29-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp lãnh đạo, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân nắm được tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách đối phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình kế hoạch, hoạt động thường xuyên của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2. Tập trung xây dựng kế hoạch, đề ra nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Kế hoạch này.
3. Tổ chức huy động, bố trí các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển kinh tế, giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội; tổ chức các hoạt động huấn luyện kỹ thuật, đào tạo và chuyển giao công nghệ gắn với hoạt động cho vay vốn, giúp người vay sử dụng vốn có hiệu quả. Hàng năm, chú trọng tăng cường nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay; tổ chức vận động các nguồn vốn không hoàn lại, nguồn vốn không lãi suất hoặc có lãi suất thấp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để bổ sung vào nguồn vốn tín dụng chính sách. Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục khai thác tốt các nguồn vốn để triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách; đảm bảo an toàn nguồn vốn. Tiếp tục phát huy vai trò chỉ đạo, quản trị của Ban đại diện Hội đồng, quản trị cấp tỉnh, cấp huyện nhằm kiểm soát chặt chẽ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện các quy định về tín dụng chính sách ưu đãi.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân đối với tín dụng chính sách xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả phương thức ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành có liên quan; tổ chức điều tra, xác định và bổ sung kịp thời đối tượng được vay vốn theo quy định đảm bảo quyền lợi vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
6. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giám sát cộng đồng, phản biện xã hội các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình Nghệ An tăng cường công tác thông tin, truyền truyền về Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 29-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Tuyên truyền cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến các chương trình tín dụng chính sách kịp thời đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ưu tiên bố trí nguồn ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 10013/UBND-KT ngày 26/12/2016; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hoạt động thuận lợi, nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 theo nội dung Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn tín dụng ưu đãi đến các đối tượng kịp thời.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch chỉ tiêu giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo và hỗ trợ việc làm cho đối tượng chính sách.
- Định kỳ hằng năm lập dự toán, trình UBND tỉnh bổ sung quỹ ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay giải quyết việc làm cho người lao động thuộc đối tượng chính sách vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn kinh phí xử lý tiền ký quỹ theo hợp đồng của người lao động trên địa bàn tỉnh bỏ trốn khỏi nơi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài làm việc của Hàn Quốc (EPS).
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, chính sách đưa người đi lao động nước ngoài và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, định hướng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng các mô hình phát triển kinh tế gắn tín dụng chính sách với phát triển nông nghiệp - nông thôn - nông dân.
- Chủ trì tổ chức rà soát, tổng kết, đánh giá hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; tổng kết, đánh giá hiệu quả các chương trình chính sách bảo vệ, phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.
Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn, trong đó có nội dung tuyên truyền pháp luật về tín dụng chính sách xã hội nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quốc Hội Khóa XIV.
- Chỉ đạo UBND các huyện, phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững; thường xuyên rà soát, phê duyệt bổ sung kịp thời đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các đối tượng tiếp cận được nguồn vốn tín dụng theo quy định của chính sách.
7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
8. Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện
- Bám sát Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội; mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới của địa phương để ban hành các Nghị quyết chỉ đạo, tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn đúng cơ chế, sát thực tiễn và đạt hiệu quả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh trên địa bàn.
- Nắm bắt các nội dung chưa phù hợp giữa cơ chế tín dụng chính sách với thực tiễn để đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành bổ sung, sửa đổi kịp thời.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 29-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh đến tất cả các chi bộ đảng và toàn thể cán bộ viên chức của đơn vị. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch giao và định hướng chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2021-2030 để có các giải pháp triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu tăng trưởng tín dụng đề ra hằng năm; không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu.
- Tham mưu UBND tỉnh, Ban Đại diện Hội đồng quản trị tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành tăng nguồn vốn tín dụng từ ngân sách trung ương; đồng thời khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân tại địa phương để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình tổ chức và phương thức quản lý nguồn vốn hiệu quả, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động; tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người dân; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm, đạo đức công vụ, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất chính sách tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính sách khác phù hợp với mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội và các ngành liên quan thực hiện tốt công tác truyền truyền và giám sát toàn dân đối với tín dụng chính sách; thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng mạng lưới Tổ tiết kiệm vay vốn tại các thôn (xóm); tổ chức tốt giao dịch tại xã, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ.
10. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khi nhận được đơn khởi kiện tích cực phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội thụ lý và đẩy nhanh tiến độ công tác xét xử đối với những tổ chức, cá nhân vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội vi phạm quy định tín dụng chính sách, lợi dụng để chiếm dụng vốn nhà nước, các trường hợp khách hàng có khả năng tài chính nhưng cố tình dây dưa không trả nợ để thu hồi vốn cho nhà nước.
- Tòa án nhân dân tỉnh và TAND các huyện, thành phố, thị xã quan tâm hướng dẫn về trình tự, thủ tục, hồ sơ khởi kiện, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.
11. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh tập trung giải quyết đối với hồ sơ thi hành án liên quan đến các khoản thi hành cho Ngân hàng chính sách xã hội để thu hồi nguồn vốn ưu đãi cho Nhà nước.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với việc chăm lo, hỗ trợ người nghèo thông qua hoạt động tín dụng chính sách xã hội; vận động nhân dân nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện tốt chức năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo huy động sự đóng góp của các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, thành phố, huyện, thị xã thực hiện cho vay ưu đãi các đối tượng chính sách tại địa phương.
- Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của nhân dân, các cơ quan, đơn vị có liên quan về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động tín dụng chính sách xã hội và phản ánh kịp thời với cấp ủy, chính quyền các cấp.
13. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Phát huy vai trò tập hợp lực lượng, đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các công việc Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác. Giám sát chặt chẽ hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn cũng như hộ vay nhằm đảm bảo cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn đúng mục đích; phối hợp với chính quyền địa phương kiên quyết xử lý các trường hợp có điều kiện nhưng cố tình chây ỳ và các khoản nợ xâm tiêu, vay ké; vận động hội viên tích cực thực hành tiết kiệm và tham gia gửi tiền tiết kiệm nhằm tạo nguồn tích lũy; thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
14. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức quán triệt Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1630/QĐ-TTg, Chỉ thị số 29- CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này đến tất cả các chi bộ đảng và toàn thể nhân dân. Xác định nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với tín dụng chính sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng; làm tốt công tác điều tra, rà soát và bổ sung kịp thời đối tượng được vay vốn theo đúng quy định.
- Hàng năm, chủ động cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương chuyển sang Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
- Chỉ đạo Công an huyện, thành phố, thị xã tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có giải pháp quản lý chặt chẽ các trường hợp người dân vay vốn bỏ đi khỏi nơi cư trú; theo dõi, xác nhận các trường hợp người vay bỏ đi khỏi địa phương lâu ngày không có tung tích làm cơ sở phân loại nợ vay và xem xét xử lý nợ.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn nâng cao vai trò trách nhiệm của Ban giảm nghèo cấp xã; tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trình UBND cấp huyện phê duyệt kịp thời tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay đúng quy định; bố trí nơi giao dịch cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm bảo thuận thiện, an toàn nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu giao dịch của nhân dân; chỉ đạo Ban giảm nghèo, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp xã, trưởng thôn (bản) và Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện tốt việc bình xét các đối tượng vay vốn, kiểm tra, giám sát người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đôn đốc người vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Nhà nước; kiên quyết chỉ đạo xử lý thu hồi nợ đối với các đối tượng vay vốn có điều kiện nhưng cố tình dây dưa, chây ỳ.
- Tăng cường các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; gắn tín dụng chính sách với các mô hình, dự án phát triển kinh tế của địa phương, giúp người nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn vay hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển bền vững.
- Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả hoạt động tín dụng chính sách tại địa bàn; đánh giá tác động của chính sách tín dụng ưu đãi đối với quá trình thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời về cơ chế chính sách đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy và UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 48-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 12729/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Công văn 735-CV/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Kế hoạch 730/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Kết luận 06-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 4751/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 8Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 06-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 62/2004/QĐ-TTg về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 4Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 296/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 48-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 12729/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Công văn 735-CV/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Kế hoạch 730/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Kết luận 06-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 4751/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Kết luận 06-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 14Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 06-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 802/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra