- 1Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 246/KH-UBND | An Giang, ngày 04 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Chỉ thị số 40-CT/TW (Chỉ thị số 40-CT/TW) ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Kết luận số 06-KL/TW (Kết luận số 06-KL/TW) ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg (Quyết định số 1630/QĐ-TTg) ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Công văn số 258-CV/TU (Công văn số 258-CV/TU) ngày 23 tháng 9 năm 2021 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội đối với giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành từ tỉnh đến các địa phương nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của chính quyền địa phương các cấp và trong toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (Ngân hàng CSXH). Các cấp ủy, chính quyền cần xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Công văn số 258-CV/TU nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự chỉ đạo của các Sở, Ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị có liên quan đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội
a) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Công văn số 258-CV/TU đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nắm được tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư, của Thủ tướng Chính phủ và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị có liên quan; tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội bao gồm nguồn vốn ủy thác từ ngân sách và nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện tốt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và an sinh xã hội của tỉnh.
c) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của chính quyền địa phương các cấp trong việc xây dựng kế hoạch tín dụng chính sách xã hội nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; thường xuyên điều tra, rà soát, bổ sung, lập danh sách các đối tượng thụ hưởng đủ điều kiện vay và có nhu cầu vay theo quy định; tổ chức bình xét cho vay công khai, khách quan, dân chủ; thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn khoảng mức bình quân của Ngân hàng CSXH các tỉnh Tây Nam bộ.
d) Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong việc thực hiện tín dụng chính sách
Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Thực hiện tốt chức năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
c) Thực hiện đầy đủ và hiệu quả các công việc được Ngân hàng CSXH ủy thác, nắm chắc tình hình sử dụng vốn của người vay; lồng ghép các nội dung được ủy thác với các chương trình, dự án và hoạt động thường xuyên của tổ chức chính trị - xã hội; làm tốt công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi,... tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình trong việc vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng CSXH thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Tuyên truyền, vận động đến toàn thể cán bộ, hội viên, đoàn viên và nhân dân sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân gửi vào Ngân hàng CSXH để tăng cường nguồn lực cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
đ) Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp nhận ủy thác, xác định nhiệm vụ ủy thác với Ngân hàng CSXH là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hằng năm của đơn vị, là một trong những tiêu chí thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm của cán bộ Hội, Đoàn thể.
3. Tăng cường quản lý nhà nước về nghiệp vụ tín dụng đối với tín dụng chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai, tiến độ thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng CSXH tỉnh; kịp thời chỉ đạo, giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng CSXH
a) Chính quyền địa phương các cấp triển khai các giải pháp tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng CSXH thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội tại địa phương
- Tiếp tục tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng CSXH.
- Chủ động tiếp cận với các cơ quan, đơn vị để nhận các nguồn vốn có tính chất tài trợ, cho không trong các chương trình, dự án hỗ trợ để cho vay các đối tượng thụ hưởng, chuyển đổi tư duy từ “cho không” thành “cho vay” nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn; tiếp tục thực hiện hợp đồng nhận nguồn vốn ủy thác từ các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngoài tỉnh; xây dựng kế hoạch “Cuộc vận động vì người nghèo”, “Ngày gửi tiết kiệm chung tay vì người nghèo” nhằm huy động nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Tiếp tục cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương sang Ngân hàng CSXH nhằm bổ sung nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhất là các đối tượng đặc thù; hỗ trợ cơ sở vật chất, mặt bằng xây dựng trụ sở, điều kiện làm việc cho Ngân hàng CSXH trên địa bàn.
- Đẩy mạnh gắn kết chính sách tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động hỗ trợ chuyển giao khoa học và công nghệ, các chương trình khuyến nông, lâm nghiệp, đào tạo nghề, các mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều tra, rà soát, bổ sung, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác kịp thời làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng; tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước đối với người dân; công khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội tại điểm giao dịch cấp xã.
b) Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng CSXH và hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa Ngân hàng CSXH, chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và tổ tiết kiệm và vay vốn để đưa nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và trả nợ đúng hạn.
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch tại cấp xã, chất lượng hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn; thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng mềm và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị.
- Chấp hành tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả, hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác đúng quy định.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội; chấn chỉnh kịp thời các tồn tại, hạn chế theo kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Phối hợp chính quyền địa phương cấp xã xây dựng kế hoạch tín dụng, triển khai thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng tín dụng, giải quyết triệt để các hạn chế, tồn tại phát sinh trong quá trình thực hiện tín dụng chính sách trên địa bàn.
- Chủ động xây dựng phương án củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đối với địa bàn có chất lượng tín dụng yếu kém hoặc có chiều hướng yếu kém, phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn đạt mức bình quân chung của các tỉnh Tây Nam bộ.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố hằng năm tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định để có căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng CSXH để cho vay hộ nghèo, hộ có mức sống trung bình và giải quyết việc làm nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động, giảm thiểu tối đa thiếu việc làm, lao động thất nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cấp thẩm quyền về nguồn vốn để ủy thác qua Ngân hàng CSXH cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, cho vay giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ủy thác nguồn vốn ngân sách tỉnh cho Ngân hàng CSXH để cho vay giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng CSXH theo quy định.
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn lực, thu hút các nguồn vốn khác ngoài nhà nước tham gia thực hiện chính sách nhà ở đối với hộ nghèo và nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình có sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo và nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố lồng ghép nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội với các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để phát huy hiệu quả của các hoạt động đầu tư, phấn đấu mục tiêu hoàn thành các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch.
b) Tích cực tuyên truyền, tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi,... tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình trong sản xuất nông nghiệp cho nông dân, đặc biệt các hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Chỉ đạo Công an huyện, thị, thành phố phối hợp với Ngân hàng CSXH thường xuyên rà soát, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt phương án đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản, phương tiện, con người tại trụ sở ngân hàng, trong quá trình vận chuyển tiền và tại các Điểm giao dịch xã. Tư vấn, phối hợp xây dựng phương án đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy; Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn:
a) Quản lý nhân khẩu gắn với việc vay vốn Ngân hàng CSXH, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, Ngân hàng CSXH xử lý kịp thời đối với các khách hàng vay vốn chuyển đi khỏi địa phương mà chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, trả lãi theo quy định.
b) Tham gia ý kiến đối với khách hàng đề nghị vay vốn có tiền án tiền sự, các biểu hiện tiêu cực khác làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt cho vay; thường xuyên thông tin hai chiều với chính quyền địa phương, Ngân hàng CSXH đối với khách hàng đang vay vốn có biểu hiện tiêu cực, tiềm ẩn nguy cơ không còn khả năng trả nợ, trả lãi.
7. Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
a) Tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021, Công văn số 258-CV/TU ngày 23/9/2021 của Thường trực Tỉnh ủy.
b) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng CSXH tỉnh, huyện xây dựng chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội phục vụ mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội; thường xuyên đổi mới về phương pháp, nội dung và chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền; chuyển tải kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh và các quy định của Ngân hàng về tín dụng chính sách xã hội đến tận người dân, đặc biệt là đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
c) Gắn kết việc tuyên truyền tín dụng chính sách xã hội với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Chương trình xây dựng nông thôn mới”; tuyên truyền vận động người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, nâng cao ý thức, không ỷ lại vào chính sách, tự lực vươn lên thoát nghèo nhờ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội tạo sức lan tỏa mạnh mẽ trong mọi tầng lớp nhân dân.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang
a) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền các cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngành về tín dụng chính sách đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với Ngân hàng CSXH cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách. Kịp thời xử lý, chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại đảm bảo Ngân hàng CSXH tỉnh, huyện thực hiện đúng các quy định.
c) Làm đầu mối tổng hợp các ý kiến, kiến nghị, bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách của Nhà nước, của Ngành đối với tín dụng chính sách, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh An Giang
a) Triển khai tích cực các cơ chế, chính sách, biện pháp để thực hiện các mục tiêu, yêu cầu được xác định trong Chiến lược phát triển Ngân hàng CSXH giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 và Công văn số 258-CV/TU ngày 23/9/2021 của Thường trực Tỉnh ủy.
c) Thường xuyên tham mưu kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng CSXH, của các bộ, ngành có liên quan đến cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán bộ làm công tác tín dụng chính sách xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, ấp, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi.
d) Có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
đ) Xây dựng kế hoạch tín dụng sát với thực tiễn và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch được giao.
e) Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
g) Hằng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát; đồng thời tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp với Ngân hàng CSXH tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chương trình tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý. Đặc biệt là chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các chương trình, chính sách tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kịp thời phản ánh các khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai các chương trình tín dụng ở cơ sở với các cơ quan có chức năng xem xét, giải quyết. Tham gia trong quá trình tham mưu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chính sách tín dụng thực hiện tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
a) Tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021, Công văn số 258-CV/TU ngày 23/9/2021 của Thường trực Tỉnh ủy.
b) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách dành một phần nguồn vốn bổ sung cho Phòng Giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện để đáp ứng nhu cầu vốn vay cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất cho Phòng Giao dịch Ngân hàng CSXH tại địa phương.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quan tâm đến Điểm giao dịch và công tác giao dịch xã tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; tạo điều kiện tốt nhất về nơi làm việc, đảm bảo về an ninh, an toàn về tài sản và con người của Ngân hàng CSXH trong quá trình giao dịch.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện điều tra, xác định chính xác các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo từng giai đoạn và hằng năm; tổ chức rà soát, bổ sung kịp thời đối tượng thụ hưởng theo quy định, làm cơ sở để Ngân hàng CSXH thực hiện cho vay theo quy định. Các địa phương hỗ trợ giới thiệu những điển hình hộ dân tự lực vươn lên thoát nghèo nhờ nguồn vốn tín dụng chính sách để nêu gương kịp thời trên báo chí, lan tỏa nhận thức trong nhân dân.
đ) Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH cấp huyện tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách tại địa phương; chỉ đạo giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chương trình tín dụng đang triển khai, công tác tham gia quản lý vốn tín dụng ưu đãi của Tổ trưởng dân phố; kiện toàn kịp thời các Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn có năng lực hoạt động, quản lý yếu kém hoặc vi phạm quy định trong hợp đồng ủy nhiệm đã ký với Ngân hàng CSXH; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại địa phương.
1. Các Sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này thực hiện xây dựng kế hoạch, hoặc thực hiện lồng ghép vào các kế hoạch thuộc chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình và thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi về đơn vị chủ trì trước ngày 15 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chủ động đề xuất gửi Ngân hàng CSXH tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Ngân hàng CSXH tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện của các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từng địa phương triển khai thực hiện tốt nội dung kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 1853/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định 1983/QĐ-TTg
- 6Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Công văn 3418/UBND-KGVX năm 2022 về tiếp tục thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 9Đề án 7379/ĐA-UBND năm 2023 về tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
- 1Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW; Kế hoạch 41-KH/TU triển khai thực hiện Kết luận 06-KL/TW do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 1853/QĐ-UBND phê duyệt phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025 theo Quyết định 1983/QĐ-TTg
- 9Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Công văn 3418/UBND-KGVX năm 2022 về tiếp tục thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 12Đề án 7379/ĐA-UBND năm 2023 về tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 246/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định