- 1Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 730/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 30 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 12/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Kế hoạch thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Các cấp ủy, chính quyền cần xác định công tác tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trọng tâm triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
c) Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách và tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn; phát huy được vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các Sở, Ban, Ngành, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị có liên quan đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội
a) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Quyết định số 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch số 49-KH/TU đến toàn thể đảng viên, cán bộ, viên chức và người lao động, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến tín dụng chính sách xã hội nắm được tinh thần, nội dung chỉ đạo của Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
b) Xác định nhiệm vụ chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch, hoạt động thường xuyên của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan. Xem xét chuyển các quỹ của đơn vị hiện đang gửi tại các tổ chức tín dụng khác gửi vào Ngân hàng CSXH. Đồng thời tuyên truyền, vận động đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị biết, sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân gửi vào Ngân hàng CSXH để tăng cường nguồn lực cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội; gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.
c) Nâng cao trách nhiệm chỉ đạo của chính quyền các cấp trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; điều tra, rà soát, bổ sung đối tượng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
d) Chỉ đạo xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm giúp người vay sử dụng vốn vay có hiệu quả, cải thiện đời sống và trả được nợ ngân hàng.
1.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Thực hiện tốt chức năng giám sát cộng đồng, phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và tín dụng chính sách xã hội.
c) Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các công việc được Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác, nắm chắc tình hình sử dụng vốn của người vay; lồng ghép các nội dung được ủy thác với các chương trình, dự án và hoạt động thường xuyên của tổ chức chính trị-xã hội; làm tốt công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi... tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình trong việc vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn tiếp tục triển khai, mở rộng cuộc vận động vì người nghèo nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Xem xét chuyển các quỹ của đơn vị hiện đang gửi tại các tổ chức tín dụng khác gửi vào Ngân hàng CSXH, đồng thời tuyên truyền, vận động đến toàn thể cán bộ, hội viên, đoàn viên và nhân dân sử dụng nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân gửi vào Ngân hàng CSXH để tăng cường nguồn lực cho hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
đ) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp xác định nhiệm vụ ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hằng năm của đơn vị, là một trong những tiêu chí thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm của cán bộ Hội, Đoàn thể.
2.1. Ủy ban nhân dân các cấp
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách tỉnh năm 2022 là 04 (bốn) tỷ, năm 2023 là 05 (năm) tỷ, từ năm 2024 trở đi mỗi năm tối thiểu từ 06 (sáu) tỷ đồng trở lên, trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh được vay vốn tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách huyện, thành phố hằng năm từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt, ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội huyện để bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn được vay vốn tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã)
- Chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng; thường xuyên củng cố nâng cao chất lượng tín dụng chính sách.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để nhân dân biết, thực hiện.
- Hỗ trợ tạo điều kiện về cơ sở vật chất và đảm bảo an ninh an toàn các phiên giao dịch xã của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
2.2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách tỉnh năm 2022 là 04 (bốn) tỷ, năm 2023 là 05 (năm) tỷ, từ năm 2024 trở đi mỗi năm tối thiểu từ 06 (sáu) tỷ đồng trở lên, ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội để bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh được vay vốn tín dụng chính sách xã hội.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng Chính sách xã hội.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn rà soát, tổng hợp, công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo, phê duyệt kết quả rà soát theo quy định, để làm căn cứ thực hiện chính sách tín dụng.
b) Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch chương trình việc làm và dạy nghề, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và xã hội cân đối bổ sung nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm trên địa bàn tỉnh.
2.4. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
a) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên truyền các cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngành về tín dụng chính sách đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách. Kịp thời xử lý, chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại đảm bảo Ngân hàng chính sách tỉnh, huyện thực hiện đúng các quy định.
c) Làm đầu mối tổng hợp các ý kiến, kiến nghị, bổ sung, sửa đổi các cơ chế chính sách của Nhà nước, của Ngành đối với tín dụng chính sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn lực để thực hiện chính sách nhà ở đối với hộ nghèo và nhà xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện tín dụng chính sách nhà ở đối với hộ nghèo và nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, các Sở, Ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chương trình tín dụng về Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi cho các đối tượng vay vốn tín dụng chính sách, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.7. Ban Dân tộc
a) Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, các Sở, Ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chương trình tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý. Đặc biệt là chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các chương trình, chính sách tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kịp thời phản ánh các khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai các chương trình tín dụng ở cơ sở với các cơ quan có chức năng xem xét, giải quyết. Tham gia trong quá trình tham mưu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các chính sách tín dụng thực hiện tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.8. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an huyện, thành phố phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội thường xuyên rà soát, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt phương án đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản, phương tiện, con người tại trụ sở ngân hàng, trong quá trình vận chuyển tiền và tại các Điểm giao dịch xã. Tư vấn, phối hợp xây dựng phương án đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy; Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn:
a) Quản lý nhân khẩu gắn với việc vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội, phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, Ngân hàng chính sách xã hội xử lý kịp thời đối với các khách hàng vay vốn chuyển đi khỏi địa phương mà chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, trả lãi theo quy định.
b) Tham gia ý kiến đối với khách hàng đề nghị vay vốn có tiền án tiền sự, các biểu hiện tiêu cực khác làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt cho vay; thường xuyên thông tin hai chiều với chính quyền địa phương, Ngân hàng chính sách xã hội đối với khách hàng đang vay vốn có biểu hiện tiêu cực, tiềm ẩn nguy cơ không còn khả năng trả nợ, trả lãi.
2.9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Triển khai tích cực các cơ chế, chính sách, biện pháp để thực hiện các mục tiêu, yêu cầu được xác định trong Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2021 - 2030, ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù; chủ động đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Thường xuyên tham mưu kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của Điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, của các bộ, ngành có liên quan đến cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán bộ làm công tác tín dụng chính sách xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi.
d) Có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, tiến tới hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, giúp các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
đ) Xây dựng kế hoạch tín dụng sát với thực tiễn và triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi kế hoạch được giao.
e) Thường xuyên quan tâm phối hợp, chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các tổ tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
2.10. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn
Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện thực hiện tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi, các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả,...
1. Kế hoạch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
2. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp, Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này để đảm bảo cho các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi kịp thời, thuận tiện, qua đó góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.
3. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Kạn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 49-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; Định kỳ báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1663/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Quyết định 1630/QĐ-TTg do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Kế hoạch 12729/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Công văn 735-CV/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 3Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1663/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW và Quyết định 1630/QĐ-TTg do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Kế hoạch 12729/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Công văn 735-CV/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Kế hoạch 802/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 730/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg và Kế hoạch 49-KH/TU thực hiện Kết luận 06-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 730/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định