- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 150/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Luật viên chức 2010
- 9Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10Bộ Luật lao động 2012
- 11Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 12Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 922/QĐ-BNV năm 2014 về Chương trình hành động Ngành Nội vụ thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công, viên chức và thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 về nâng cao chất lượng hoạt động công vụ với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân giai đoạn 2014-2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 15Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và Trưởng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã của tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 17 tháng 04 năm 2015 |
ĐẨY MẠNH PHÒNG, CHỐNG TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Thực hiện chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; Quyết định số 922/QĐ-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chương trình hành động của ngành Nội vụ triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng như sau:
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ.
2. Thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tính công khai, minh bạch, nghiêm minh trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
3. Phòng, chống tiêu cực, khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ.
1. Thực hiện đồng bộ, kết hợp công tác thông tin, tuyên truyền việc phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng với việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị. Tạo sự thống nhất từ nhận thức đến hành động về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài cần được thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao.
2. Phân công, xác định rõ trách nhiệm, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tiêu cực về công tác cán bộ gắn với việc đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Quyết định số 1083/QĐ-UBND-HC ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về nâng cao chất lượng hoạt động công vụ với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân giai đoạn 2014 - 2015.
3. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, có hiệu quả với cấp ủy, cơ quan báo chí và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Về công tác quản lý công chức, viên chức
a) Thường xuyên phổ biến, quán triệt hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý công chức, viên chức; đảm bảo thực hiện công khai quy trình, thủ tục về quản lý công chức, viên chức gồm: Tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, chế độ tiền lương và đãi ngộ, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức; trong đó, chú trọng việc công khai thông tin tuyển dụng trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý biên chế và chủ trương tinh giản biên chế của Trung ương, đảm bảo giữ nguyên biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã, trừ trường hợp đặc biệt lập thêm tổ chức mới hoặc phát sinh các nhiệm vụ mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện nghiêm túc và đúng các quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các văn bản hướng dẫn về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức. Không thực hiện việc ký hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính. Việc ký hợp đồng lao động để làm chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải trong phạm vi định mức hoặc số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao và bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Lao động.
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi tuyển, thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Hoàn thiện nội dung ôn thi và ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án thi tuyển, thi nâng ngạch công chức cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng nội dung ôn thi và ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án thi tuyển công chức cấp xã. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.
đ) Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án thi tuyển vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương không thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án tổ chức thực hiện để kịp thời bổ nhiệm công chức thông qua thi tuyển đối với những vị trí lãnh đạo, quản lý còn thiếu; hết thời hạn giữ chức vụ mà năng lực yếu cần xem xét, thay thế.
e) Thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch cán bộ, công chức theo quy định, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài với cơ cấu hợp lý, nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ, nữ; xác định rõ lộ trình, định kỳ rà soát đưa ra khỏi quy hoạch những người không còn đáp ứng được yêu cầu, điều kiện và bổ sung nhân tố mới; gắn công tác quy hoạch với các khâu khác trong công tác cán bộ, trước quy hoạch là đánh giá, sau quy hoạch là đào tạo, bồi dưỡng.
g) Công tác đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo gắn kết chặt chẽ với công tác quy hoạch, khắc phục tình trạng đảm bảo, bồi dưỡng ngoài quy hoạch gây lãng phí. Hoàn thiện những quy định về đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, chú trọng cập nhật, bổ sung kiến thức mới, kỹ năng thiết yếu.
h) Căn cứ những quy định của pháp luật hiện hành, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức bằng phần mềm tin học, bảo đảm công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thực hiện dân chủ, công bằng, thực chất; trên cơ sở đó mở rộng đối tượng, phạm vi áp dụng.
i) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo; tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và Trưởng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
k) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với những vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, đảm bảo công khai, khách quan, công tâm, khoa học, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
l) Định kỳ tổ chức sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bắt buộc đối với cán bộ, công chức theo quy định tại Công văn số 355/UBND-NC ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh, làm cơ sở cho công tác bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trường; kịp thời thay thế cán bộ, công chức trì trệ, năng lực yếu, uy tín thấp.
m) Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ, công chức giữa các cấp, đưa công tác này vào nề nếp, trở thành việc làm thường xuyên trong công tác cán bộ góp phần đào tạo, thử thách cán bộ qua thực tiễn, tăng cường cán bộ, công chức cho những địa phương khó khăn, khắc phục một bước xu hướng cục bộ, khép kín, trì trệ trong công tác cán bộ.
n) Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức với nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng quy định tại Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; đảm bảo cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
o) Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo quy định; hướng dẫn thực hiện việc minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng từng bước làm chuyển biến nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
b) Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức phong trào thi đua yêu nước theo hướng tập trung về cơ sở, bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để tổ chức phát động với các hình thức thi đua phong phú, hấp dẫn, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, có tiêu chí cụ thể, nội dung thiết thực, bảo đảm triển khai có hiệu quả, tránh hình thức, tốn kém, lãng phí.
c) Đổi mới công tác khen thưởng, bảo đảm tính chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch. Tổ chức xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đúng đối tượng, tiêu chuẩn. Thực hiện nghiêm việc công khai trên các phương tiện thông tin truyền thông đối với những tập thể, cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu và khen thưởng bậc cao trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng đúng quy định. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
đ) Tiếp tục củng cố bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tạo sự thống nhất, ổn định; bố trí đội ngũ công thức, viên chức có năng lực, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác thi đua, khen thưởng. Nâng cao vai trò của hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
e) Tăng thời lượng tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, các phong trào thi đua yêu nước mà trọng tâm là phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
3. Về kiểm tra, thanh tra, giám sát
a) Đưa nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm
b) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng tại cơ quan, tổ chức, đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra công vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Luật Viên chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Nội vụ; trong đó, tập trung thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
4. Về xử lý vi phạm tiêu cực
a) Tập trung chỉ đạo giải quyết triệt để những vấn đề bức xúc, nổi cộm nảy sinh trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; xử lý nghiêm những sai phạm trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng theo quy định.
b) Xây dựng Quy chế và tổ chức thực hiện hiệu quả hòm thư góp ý; mục tiếp nhận và phản hồi ý kiến trên Trang Thông tin điện tử cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời tiếp nhận, xử lý những phản ánh về sai phạm, tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
c) Động viên, kế hoạch cá nhân, tổ chức phát hiện, cung cấp thông tin đúng, kịp thời về sai phạm, tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng.
b) Xây dựng và ban hành văn bản triển khai thực hiện Kế hoạch này. Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Theo dõi, kiểm tra và đề xuất khen thưởng và xử lý vi phạm đối với các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý
2. Sở Nội vụ
Có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện những nội dung tại Kế hoạch này; định kỳ cuối năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để được hướng dẫn hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Số TT | NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP | ĐƠN VỊ THỰC HIỆN | THỜI GIAN THỰC HIỆN | |
CHỦ TRÌ | PHỐI HỢP | |||
1. | Xây dựng Quy định khung tiêu chí xác định số lượng lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II năm 2015 |
2. | Tiếp tục hoàn thiện nội dung ôn thi và ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án thi tuyển, thi nâng ngạch công chức cấp tỉnh, cấp huyện. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh | Định kỳ hàng năm rà soát, bổ sung |
3. | Tập trung xây dựng nội dung ôn thi và ngân hàng câu hỏi, đề thi, đáp án thi tuyển công chức cấp xã. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Quý II năm 2015 và định kỳ hàng năm rà soát, bổ sung |
4. | Tổ chức sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bắt buộc đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Định kỳ hàng năm |
5. | Xây dựng ngân hàng câu hỏi - đáp án sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bắt buộc đối với cán bộ, công chức cấp xã. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III năm 2015 |
6. | Xây dựng Kế hoạch luân chuyển trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp tỉnh về công tác tại UBND cấp huyện. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2015 |
7. | Tổ chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo quy định. | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Thực hiện định kỳ theo quy định |
8. | Nghiên cứu đổi mới công tác khen thưởng theo hướng lấy kết quả thực hiện những chỉ số của tỉnh (PAPI, PCI, PAR,...) làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II năm 2015 |
9. | Thí điểm việc công khai trên các phương tiện thông tin truyền thông những tập thể, cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu và khen thưởng bậc cao trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. | Sở Nội vụ | Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp; Báo Đồng Tháp | Thực hiện thường xuyên |
10. | Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, các phong trào thi đua yêu nước. | Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp | Ban Dân vận Tỉnh ủy; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ | Thực hiện thường xuyên |
11. | Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và chấp hành chính sách, pháp luật, những quy định ngành, lĩnh vực về công tác nội vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP của Chính phủ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
12. | Xây dựng văn bản hướng dẫn, chấn chỉnh việc thực hiện và chấp hành chính sách, pháp luật, những quy định ngành, lĩnh vực về công tác nội vụ. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, t.phố | Quý II năm 2015 |
13. | Ban hành Quy chế mẫu về quản lý hòm thư góp ý; mục tiếp nhận và phản hồi ý kiến trên Trang Thông tin điện tử. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II năm 2015 |
14. | Thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. | Sở Nội vụ | Thanh tra Tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thực hiện thường xuyên |
- 1Quyết định 767/QĐ-UBND-HC năm 2015 về quy chế tuyển dụng viên chức ngành giáo dục do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 53/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy chế xét chuyển công tác, tuyển đặc cách đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2015 về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng giai đoạn 2015-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 150/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Luật viên chức 2010
- 9Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10Bộ Luật lao động 2012
- 11Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 12Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 922/QĐ-BNV năm 2014 về Chương trình hành động Ngành Nội vụ thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công, viên chức và thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 767/QĐ-UBND-HC năm 2015 về quy chế tuyển dụng viên chức ngành giáo dục do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 15Quyết định 53/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy chế xét chuyển công tác, tuyển đặc cách đối với viên chức ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 16Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 17Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 về nâng cao chất lượng hoạt động công vụ với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân giai đoạn 2014-2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 18Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và Trưởng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã của tỉnh Đồng Tháp
- 19Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2015 về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng giai đoạn 2015-2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2015 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công, viên chức và thi đua, khen thưởng do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 79/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Văn Dương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định