- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 3Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 17 tháng 02 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh ngày 29 tháng 4 năm 2003; Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; và điều kiện cụ thể của địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG THUỘC SỞ VÀ TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Công chức được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo cấp phòng ở các cơ quan hành chính thuộc tỉnh Đồng Tháp, gồm:
a) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan quản lý hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh (sau đây gọi chung là phòng thuộc sở).
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Ủy ban và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là phòng thuộc huyện).
2. Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở và Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện ngoài các tiêu chuẩn theo Quy định này còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương.
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức thực hiện có kết quả đường lối, chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy phục vụ nhân dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong hoạt động công vụ. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân và được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan; có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng phòng thuộc sở.
1. Chức trách: Là công chức lãnh đạo phòng, thủ trưởng trực tiếp của phòng, giúp Giám đốc sở quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý hành chính nhà nước theo ngành, lĩnh vực của sở được giao cho phòng.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc sở tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của bộ, ngành Trung ương vào điều kiện cụ thể của Tỉnh;
b) Xây dựng các phương án, đề án, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội để Giám đốc sở trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức theo dõi, kiểm tra, tổng việc thực hiện;
c) Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, thể lệ quản lý đối với lĩnh vực nghiệp vụ được giao nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất, sự chỉ đạo, điều hành có hiệu lực và hiệu quả của ngành trong phạm vi toàn Tỉnh;
d) Đề xuất với Giám đốc sở trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định, những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp,... cho phù hợp với tình hình thực tiễn; thường xuyên cập nhật, hệ thống và đề xuất sửa đổi trình tự giải quyết các thủ tục hành chính của ngành theo các quy định mới của pháp luật và hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương để Giám đốc sở trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định;
đ) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài khoa học liên quan đến nghiệp vụ thuộc chức năng quản lý của sở nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý cho phù hợp với thực tiễn;
e) Chủ trì hoặc tham gia biên soạn các tài liệu giảng dạy, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; đồng thời, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm cho cán bộ, công chức, viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong ngành;
g) Tổ chức việc phối hợp với các phòng thuộc sở, các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở và tổ chức chuyên môn của ngành ở huyện; chủ động đề xuất với Giám đốc sở việc phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị khác trong tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan, đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt, nhịp nhàng và không chồng chéo, trùng lấp;
h) Trực tiếp quản lý, phân công cụ thể nhiệm vụ, thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Phó Trưởng phòng và công chức trong phòng; bố trí công việc đối với người tập sự được phân bổ về phòng, phân công người hướng dẫn tập sự, nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị Giám đốc sở quyết định bổ nhiệm chính thức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu cho Giám đốc sở nhận xét, đánh giá hàng năm đối với các Phó Trưởng phòng và công chức trong phòng;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo sự phân công của Giám đốc sở.
3. Về hiểu biết và khả năng lãnh đạo, quản lý:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chung; nắm vững chủ trương, đường lối cụ thể của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở;
b) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, các thủ tục hành chính của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và ngành, lĩnh vực có liên quan;
c) Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án, kế hoạch, chương trình và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Có năng lực nghiên cứu khoa học;
đ) Có trình độ tổng hợp nhanh; thông thạo việc tổ chức chỉ đạo triển khai, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ, tổ chức phối hợp liên ngành;
e) Có uy tín và khả năng làm hạt nhân, trung tâm đoàn kết, khả năng huy động và tập hợp công chức, được công chức trong sở và trong ngành tín nhiệm.
4. Yêu cầu về trình độ và tuổi đời:
a) Đạt yêu cầu về trình độ của công chức từ ngạch chuyên viên trở lên, trong đó, phải có trình độ đại học về một chuyên ngành trong số các ngành, lĩnh vực thuộc nhiệm vụ được giao cho phòng;
b) Đã qua đào tạo cao cấp hoặc cử nhân chính trị;
c) Biết sử dụng kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn;
d) Đã có thời gian công tác, làm việc liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của phòng từ 04 năm trở lên (không tính thời gian tập sự hoặc thử việc) hoặc đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng sở và tương đương, Trưởng phòng chuyên môn thuộc huyện từ 02 năm trở lên;
đ) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 đối với nam và không quá 40 đối với nữ.
Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Phó Trưởng phòng thuộc sở.
1. Chức trách: Là công chức lãnh đạo phòng, trực tiếp giúp việc Trưởng phòng trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng.
2. Nhiệm vụ, hiểu biết và khả năng lãnh đạo, quản lý:
Có khả năng thực hiện các nhiệm vụ, có hiểu biết và khả năng lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quy định này nhưng còn hạn chế về một số mặt như tính độc lập tác nghiệp, khả năng tập hợp công chức, chỉ am hiểu sâu về một lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của ngành,...
3. Yêu cầu về trình độ và tuổi đời:
a) Đạt yêu cầu về trình độ của công chức từ ngạch chuyên viên trở lên, trong đó, phải có trình độ đại học về một chuyên ngành trong số các ngành, lĩnh vực thuộc nhiệm vụ được giao cho phòng;
b) Đã qua đào tạo từ trung cấp chính trị trở lên;
c) Biết sử dụng kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn;
d) Đã có thời gian công tác, làm việc liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của phòng từ 02 năm trở lên (không tính thời gian tập sự hoặc thử việc) hoặc đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng chuyên môn ở huyện từ 02 năm trở lên hay Trưởng phòng chuyên môn ở huyện từ 01 năm trở lên;
đ) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 đối với nam và không quá 40 đối với nữ.
Điều 6. Tiêu chuẩn cụ thể của Trưởng phòng thuộc huyện.
1. Chức trách: Là công chức lãnh đạo phòng, thủ trưởng trực tiếp của phòng, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý hành chính nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao cho phòng.
2. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về một hoặc một số nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được giao vào điều kiện cụ thể của huyện;
b) Xây dựng các phương án, đề án, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức theo dõi, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện trên địa bàn huyện;
c) Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, thể lệ quản lý đối với lĩnh vực nghiệp vụ được giao nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất, sự chỉ đạo, điều hành có hiệu lực và hiệu quả của sở quản lý ngành và của Ủy ban nhân dân huyện;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc sở quản lý ngành trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định, những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp,... cho phù hợp với tình hình thực tiễn; kịp thời phổ biến, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện trình tự giải quyết các thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi quản lý của phòng;
đ) Tham gia với sở quản lý ngành trong việc nghiên cứu những đề tài khoa học liên quan đến chức năng quản lý của phòng nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý cho phù hợp với thực tiễn;
e) Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm cho công chức, viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong ngành và cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ ở cấp xã;
g) Tổ chức việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, trong tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan, đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt, nhịp nhàng và không chồng chéo, trùng lấp;
h) Trực tiếp quản lý, phân công cụ thể nhiệm vụ, thường xuyên bồi dưỡng, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với các Phó Trưởng phòng và công chức trong phòng; bố trí công việc đối với người tập sự được phân bổ về phòng, phân công người hướng dẫn tập sự, nhận xét, đánh giá kết quả tập sự và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm chính thức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện nhận xét, đánh giá hàng năm đối với các Phó Trưởng phòng và công chức trong phòng;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3. Về hiểu biết và khả năng lãnh đạo, quản lý:
a) Nắm được chủ trương, đường lối chung; nắm vững chủ trương, đường lối cụ thể của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về một chuyên ngành hoặc một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng;
b) Nắm vững mục tiêu, đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, các thủ tục hành chính của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng và ngành, lĩnh vực có liên quan;
c) Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án, kế hoạch, chương trình và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
d) Có trình độ tổng hợp; thông thạo việc tổ chức chỉ đạo triển khai, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ, tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Có uy tín và khả năng làm hạt nhân, trung tâm đoàn kết, khả năng huy động và tập hợp công chức, được công chức trong ngành ở huyện tín nhiệm.
4. Yêu cầu về trình độ và tuổi đời:
a) Đạt yêu cầu về trình độ của công chức từ ngạch chuyên viên trở lên, trong đó, phải có trình độ đại học về một chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của phòng;
b) Đã qua đào tạo từ trung cấp chính trị trở lên;
c) Biết sử dụng kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn;
d) Đã có thời gian công tác, làm việc liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ ít nhất một chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của phòng từ 04 năm trở lên (không tính thời gian tập sự hoặc thử việc) hoặc đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng huyện và tương đương từ 02 năm trở lên;
đ) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 40 đối với cả nam và nữ.
Điều 7. Tiêu chuẩn cụ thể của Phó Trưởng phòng thuộc huyện.
1. Chức trách: Là công chức lãnh đạo phòng, trực tiếp giúp việc Trưởng phòng trong quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng.
2. Nhiệm vụ, hiểu biết và khả năng lãnh đạo, quản lý:
Có khả năng thực hiện các nhiệm vụ, có hiểu biết và khả năng lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quy định này nhưng còn hạn chế về một số mặt như tính độc lập tác nghiệp, khả năng tập hợp công chức, chỉ am hiểu sâu về một lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của phòng,...
3. Yêu cầu về trình độ và tuổi đời:
a) Đạt yêu cầu về trình độ của công chức từ ngạch chuyên viên trở lên, trong đó, phải có trình độ đại học về một chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của phòng;
b) Đã qua đào tạo từ trung cấp chính trị trở lên;
c) Biết sử dụng kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn;
d) Đã có thời gian công tác, làm việc liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ ít nhất một chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của phòng từ 02 năm trở lên (không tính thời gian tập sự hoặc thử việc);
đ) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 40 đối với cả nam và nữ.
Điều 8. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo phòng thuộc sở và lãnh đạo phòng thuộc huyện để thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, xếp lương, nâng ngạch lương, chuyển ngạch lương, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức.
2. Có kế hoạch sắp xếp, bố trí lại nhiệm vụ, sau khi hết thời hạn giữ chức vụ, đối với công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo phòng có tuổi đời từ 45 trở lên, nhưng chưa đạt đủ tiêu chuẩn; trường hợp thật sự có nhu cầu và khó khăn về nguồn cán bộ, công chức, có thể bổ nhiệm lại thêm một thời hạn giữ chức vụ.
Điều 9. Những trường hợp sau đây, tuổi bổ nhiệm lần đầu có thể cao hơn.
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ các chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ bằng hoặc cao hơn so với hệ số phụ cấp của các chức vụ quy định tại Điều 1 Quy định này được cấp có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển;
2. Những trường hợp khác phải có sự thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
- 1Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc, trực thuộc các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 112/2017/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn; đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 132/2017/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Y tế và Trưởng, Phó trưởng Phòng Y tế các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 61/2017/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Bến Tre
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 3Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Thanh tra 2004
- 7Quyết định 112/2017/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn; đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 132/2017/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Y tế và Trưởng, Phó trưởng Phòng Y tế các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 61/2017/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tỉnh Bến Tre
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và Trưởng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã của tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 10/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2006
- Ngày hết hiệu lực: 20/05/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực