- 1Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 về Thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Cà Mau ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/KH-UBND | Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 16/8/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt Nghị quyết số 107/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 107/NQ-CP; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các ngành, các cấp, người sử dụng lao động đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động trong doanh nghiệp và toàn xã hội trong việc cải cách chính sách tiền lương.
Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Nghị quyết số 107/NQ-CP.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chính sách tiền lương quốc gia, phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1. Đến năm 2021
a) Đối với khu vực công
Thực hiện theo quy định của Trung ương về áp dụng chế độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn từ tỉnh đến cơ sở; sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
Điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Trung ương về mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại địa phương, đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình.
2.2. Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Trung ương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước. Tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
Từ năm 2021, thực hiện định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Tổ chức triển khai, tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước 31/12/2018.
b) Thường xuyên thực hiện thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm
a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm và cơ cấu công chức của các cơ quan hành chính theo phê duyệt của Bộ Nội vụ.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Sau khi hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Trung ương.
b) Xây dựng hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Sau khi thông qua Hội đồng thẩm định Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
Xây dựng, ban hành Đề án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII phù hợp điều kiện, yêu cầu thực tế của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế đạt kế hoạch theo Đề án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2018.
a) Tiếp tục thực hiện quyết liệt và có hiệu quả Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 10/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Kế hoạch số 68-KH/TU ngày 26/01/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Kế hoạch số 113/KH/UBND ngày 22/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 24/KH/UBND ngày 16/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 28/KH/UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm tổng nguồn thu và cơ cấu thu bền vững. Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu, xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản.
Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm hằng năm cho đến khi thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp dành 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương để bổ sung nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với khoán quỹ lương cho các cơ quan, đơn vị và cơ chế khoán kinh phí gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp công, từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2018 đến năm 2030.
c) Tăng cường quản lý thu, tạo chuyển biến căn bản trong việc chống thất thu; xử lý và tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2018 đến năm 2030.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ tài chính phải tự bảo đảm nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên, tiếp tục sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ (riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí đã kết cấu vào giá dịch vụ), tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hàng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có nguồn thu do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên nguồn ngân sách tăng thêm hàng năm và sắp xếp từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao để thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
- Trách nhiệm thực hiện: Các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2018 đến năm 2030.
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách chính sách tiền lương
a) Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 12/2018 đến năm 2020.
b) Triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Triển khai thực hiện quy định về nâng mức tiền lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước. Tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tài chính và các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền.
d) Triển khai thực hiện quy định về điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020, mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình; từ năm 2021, thực hiện định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy định. Triển khai thực hiện chế độ tiền lương mới đối với người lao động trong doanh nghiệp.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Triển khai thực hiện áp dụng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Trách nhiệm thực hiện: Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
a) Rà soát, tham mưu sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực công.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Rà soát, tham mưu sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về lao động, doanh nghiệp và các quy định có liên quan đến chính sách tiền lương trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, ban hành kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong tháng 11 năm 2018.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc và nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để thực hiện hiệu quả; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chính sách tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động nhằm tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tại các doanh nghiệp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; thường xuyên đăng tải các tin, bài, văn bản liên quan về việc triển khai, thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP và Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý lao động và chính sách tiền lương trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 3936/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2013 triển khai Kế hoạch 88-KH/TU thực hiện Kết luận 63-KL/TW về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý lao động và chính sách tiền lương trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 về Thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 4448/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 33-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 67-KH/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Cà Mau ban hành
- 10Quyết định 3936/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Hải Dương ban hành
Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 115/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định