- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023-2030
- 6Quyết định 3853/QĐ-BVHTTDL năm 2022 phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND | Phú Yên, ngày 03 tháng 4 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2022-2026” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Triển khai Quyết định số 3853/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2022của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc phê duyệt Đề án “Đổimới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026”;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Đổimới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026” (gọi tắt là Đề án) trên địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với hoàn thiện, tổ chức thi hành pháp luật; bảo đảm gắn kết giữa công tác PBGDPL với xây dựng pháp luật; đổi mới công tác PBGDPL trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đặt trong tổng thể phương hướng và nhiệm vụ phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch (VHTTDL).
2. Yêu cầu
- Đổi mới công tác PBGDPL phải có trọng tâm, trọng điểm, tạo sự chuyển biến mang tính đột phá, giải quyết hiệu quả những hạn chế, bất cập; chú trọng đặc thù của từng nhóm đối tượng, địa bàn; gắn với đánh giá hiệu quả, lấy hiệu quả là thước đo, mô hình để nhân rộng.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL phải đảm bảo tính kế thừa, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các ngành, lĩnh vực khác, xu thế truyền thông gắn với sức mạnh mềm của văn hóa; đảm bảo tính liên thông, kết nối đồng bộ giữa ngành VHTTDL với các ngành khác, giữa trung ương với địa phương; hướng mạnh về cơ sở, lấy người dân làm trung tâm.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo bước phát triển mới, mang tính đột phá trong công tác PBGDPL của ngành VHTTDL, bảo đảm đáp ứng tốt nhất nhu cầu được PBGDPL của người dân, phù hợp với xu thế và yêu cầu của thực tiễn; góp phần tạo sự chuyển biến trong việc nâng cao ý thức pháp luật của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2026
- 100% văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của ngành VHTTDL và chính sách pháp luật liên quan được thông tin đầy đủ, kịp thời.
- 100% cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch PBGDPL năm, chuyên đề để triển khai thực hiện.
- 95% chính sách có tác động lớn đến xã hội, vấn đề được dư luận xã hội quan tâm của ngành VHTTDL được chủ động truyền thông chính sách định hướng dư luận xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL.
- 100% các lĩnh vực của ngành VHTTDL có báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ngành VHTTDL được PBGDPL nắm và hiểu được các quy định pháp luật của ngành.
- 90% các nhóm đối tượng đặc thù: người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được PBGDPL ngành VHTTDL.
3. Phạm vi thực hiện: Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Đối tượng thực hiện
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị có liên quan.
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu sự tác động của hệ thống VBQPPL ngành VHTTDL.
5. Thời gian thực hiện
- Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2023 - 2026;
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án: Quý IV năm 2026.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhiệm vụ chủ yếu
1.1. Đổi mới công tác PBGDPL ngành VHTTDL trên các phương diện nội dung, hình thức, cách thức, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát huy đặc thù, lợi thế của Ngành
- Tiếp tục quán triệt, triển khai Luật PBGDPL năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành; Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW và các Chương trình, đề án PBGDPL của Thủ tướng Chính phủ.
- Đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với từng đối tượng và lĩnh vực, chú trọng nhân rộng và phát huy mô hình, biện pháp PBGDPL và theo dõi thi hành pháp luật. Phát huy thế mạnh của ngành VHTTDL, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán các dân tộc trong PBGDPL; tăng cường chuyển đổi số công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành.
- Nâng cao chất lượng nội dung PBGDPL, bảo đảm cập nhật toàn bộ nội dung pháp luật mới trong lĩnh vực chuyên ngành và hệ thống pháp luật.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, PBGDPL lựa chọn các hình thức tuyên truyền bảo đảm phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Tăng cường PBGDPL đối với các đối tượng văn nghệ sỹ, diễn viên, vận động viên, huấn luyện viên...
1.2. Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL ngành VHTTDL, gắn với kết quả thi hành pháp luật, được định lượng, thống kê phù hợp, hướng về cơ sở, lấy người dân làm trung tâm
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023-2030.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL ngành VHTTDL theo các đề án, kế hoạch, chương trình đã ban hành; phát hiện, kịp thời đề xuất khen thưởng theo thẩm quyền các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác PBGDPL tại cơ quan, đơn vị.
1.3. Xác định lộ trình, ưu tiên đảm bảo sự phối hợp, thực hiện đồng bộ nhiệm vụ, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL ngành VHTTDL
Để đảm bảo việc triển khai Đề án thiết thực, hiệu quả, cập nhật, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn nhiệm vụ PBGDPL, lộ trình thực hiện các công việc Đề án được chia thành 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 2023-2024: Quán triệt triển khai, tăng cường chỉ đạo điều hành, thí điểm các mô hình, giải pháp, cách làm PBGDPL hiệu quả, dữ liệu hóa tài liệu PBGDPL, tập trung truyền thông chính sách, đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL, từng bước chuyển đổi số, tiếp tục củng cố quan hệ, kênh thông tin, phối hợp đa ngành, địa phương với ngành VHTTDL trong PBGDPL.
- Giai đoạn 2024-2026: Tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình, giải pháp, cách làm PBGDPL hiệu quả, hoàn thiện dữ liệu hóa tài liệu PBGDPL của ngành VHTTDL kết nối dùng chung toàn quốc, đổi mới nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách, pháp luật, định hình việc đánh giá hiệu quả PBGDPL của ngành, tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp, thông tin PBGDPL với các ngành, địa phương; đồng bộ với công tác xây dựng và thực thi pháp luật của ngành.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Đổi mới tư duy, cách tiếp cận PBGDPL, góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách
- Làm rõ nhiệm vụ công tác PBGDPL ngành VHTTDL (trực tiếp:thông tin pháp luật, truyền thông chính sách; gián tiếp: giáo dục pháp luật, các hoạt động PBGDPL chuyên biệt, hoạt động tự học tập, tìm hiểu pháp luật của các chủ thể pháp luật).
- Tập trung giáo dục ý thức pháp luật, có sự kết hợp giữa yêu cầu từ nhà nước và xã hội theo nội dung của văn bản quy định về ngành VHTTDL với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của người dân gắn với tình huống, vụ việc cụ thể, nhất là các hoạt động VHTTDL.
- Xác định công tác PBGDPL của ngành VHTTDL trong tương quan chung PBGDPL. PBGDPL không chỉ là bộ phận của giáo dục tư tưởng, chính trị, tuyên giáo nói chung mà còn đóng góp vào việc xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống của con người Việt Nam thượng tôn pháp luật, góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nói chung, góp phần xây dựng văn hóa, con người Phú Yên phát triển toàn diện nói riêng.
- Rà soát đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật PBGDPL phù hợp với đặc thù của ngành VHTTDL. Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để tham mưu UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW. Ban hành các kế hoạch để triển khai PBGDPL theo năm, chuyên đề, đối tượng phù hợp.
2.2. Xác định rõ phạm vi, trách nhiệm PBGDPL của Nhà nước, tăng cường quản lý nhà nước gắn với đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Phân định rõ, đồng thời liên thông phạm vi trách nhiệm của ngành VHTTDL trong PBGDPL; tập trung cung cấp thông tin pháp luật của ngành; thực hiện truyền thông chính sách trong tất cả các khâu của chu trình chính sách công. PBGDPL thông qua đội ngũ cán bộ, công chức của ngành VHTTDL trong quá trình thực thi công vụ và đội ngũ báo cáo viên pháp luật.
- PBGDPL có trọng tâm, trọng điểm, theo chủ đề, sự kiện, điểm nhấn là ngày Pháp luật Việt Nam hàng năm, các ngày lễ lớn có hoạt động của ngành và các sự kiện ngành VHTTDL.
- Tăng cường thông tin, báo cáo, phối hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu PBGDPL; đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát; nhân rộng mô hình điểm, cách làm hay, hiệu quả trong PBGDPL của ngành. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác PBGDPL theo các đề án, kế hoạch, chương trình đã ban hành.
2.3. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn
- Phân loại đối tượng, địa bàn phù hợp với đặc tính PBGDPL của ngành để áp dụng nội dung, phương thức PBGDPL phù hợp. Đánh giá nhu cầu tìm hiểu PBGDPL của ngành từ các tổ chức, cá nhân liên quan, trọng tâm là nhóm đối tượng đặc thù: dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
- PBGDPL từ sớm, từ xa, gắn với văn hóa gia đình, hương ước, quy ước của thôn, buôn, khu phố góp phần xây dựng văn hóa tuân thủ pháp luật. PBGDPL phù hợp với từng lĩnh vực của ngành VHTTDL; phân tích, đánh giá điểm chung, tính đặc thù của từng lĩnh vực chuyên ngành gắn với các quy định pháp luật chuyên ngành là cơ sở, dữ liệu để thiết kế nội dung, đối tượng, phương thức PBGDPL phù hợp.
- Truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL, xây dựng nội dung số trong PBGDPL của ngành VHTTDL. Lựa chọn, biên tập các tài liệu, nội dung PBGDPL của ngành theo hướng vừa phù hợp đối tượng, địa bàn, thời điểm vừa chuyển đổi thành nội dung số để thực hiện PBGDPL qua các ứng dụng (Zalo, Fanpage...) và đáp ứng yêu cầu dữ liệu hóa tài liệu PBGDPL.
- Thúc đẩy sáng tạo văn học nghệ thuật góp phần PBGDPL. Phát huy lợi thế của ngành VHTTDL, vận động các tác giả thi sáng tác, viết kịch bản sân khấu, điện ảnh, sáng tác ca khúc, tác phẩm văn học… về chủ đề phản ánh quá trình xây dựng chính sách pháp luật và việc đưa chính sách, pháp luật vào đời sống xã hội, nhất là những chủ đề nóng được dư luận xã hội quan tâm.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức PBGDPL phù hợp với nội dung, địa bàn, điều kiện thực tiễn (qua mạng xã hội, cuộc thi...). Khuyến khích các hình thức PBGDPL dung dị, đơn giản nhưng sâu sắc và giàu thông điệp, các hình thức truyền thông đa phương tiện phù hợp với giới trẻ như ca nhạc, phim ảnh...
2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL
- Số hóa VBQPPL ngành VHTTDL, các tài liệu nghiệp vụ PBGDPL; chuẩn hóa cơ sở dữ liệu PBGDPL kết nối hệ thống, nền tảng dành riêng cho đối tượng đặc thù, địa bàn, lĩnh vực cụ thể của ngành.
- Tổ chức đa dạng các hình thức thi trực tuyến tìm hiểu kiến thức pháp luật, thi đố vui giải đáp tình huống pháp lý, thi tìm kiếm giải pháp đổi mới công tác PBGDPL. Sản xuất các nội dung, chương trình tọa đàm trực tuyến; viết bài phân tích các điểm mới, các nội dung sửa đổi, bổ sung, xây dựng các tuyến bài viết chuyên sâu, các hình thức hiển thị bằng công nghệ như E-magazine, Inforgraphic…
- Nghiên cứu, sử dụng mạng xã hội để tăng cường các hoạt động truyền thông, PBGDPL để tạo sự lan tỏa xã hội; thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu và phản ứng của dư luận xã hội để có định hướng tương tác, điều chỉnh cho phù hợp nhằm định hướng dư luận, nhất là đối với các chính sách mới, đặc thù của ngành.
2.5. Gắn kết giữa xây dựng và thực thi pháp luật, trọng tâm là PBGDPL
- Gắn kết PBGDPL trước, trong và sau xây dựng VBQPPL. Xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định UBND tỉnh cần xây dựng kế hoạch xây dựng VBQPPL của ngành và truyền thông chính sách. Nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật, nhất là tính đồng bộ, ổn định của hệ thống pháp luật chuyên ngành VHTTDL. Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của ngành.
- Cơ chế tiếp nhận, phản hồi thông tin xây dựng pháp luật. Thiết lập kênh đối thoại chính thức trực tuyến giữa cơ quan nhà nước với công dân, doanh nghiệp đối với những chính sách quan trọng, có tác động ảnh hưởng lớn đến xã hội của ngành, để thu thập, phân tích, xử lý và giải đáp kịp thời các thắc mắc của người dân, doanh nghiệp trong thi hành pháp luật. Phốihợp thực hiện Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động, ảnh hưởng lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL giai đoạn 2022-2027”.
2.6. Kiện toàn nhân sự, bố trí nguồn lực và phối hợp lồng ghép nguồn lực đảm bảo công tác PBGDPL
- Củng cố, kiện toàn nhân lực làm công tác PBGDPL của ngành, báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh trong lĩnh vực VHTTDL. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng mở rộng đào tạo kỹ năng nghiên cứu, phân tích chính sách, pháp luật, các kỹ năng mềm để đội ngũ cán bộ báo cáo viên pháp luật nâng cao năng lực thực hiện PBGDPL.
- Bố trí đảm bảo đủ nguồn kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được công tác PBGDPL. Ưu tiên nguồn lực PBGDPL trọng tâm, có kế hoạch. Ưu tiên nguồn lực PBGDPL cho đối tượng đặc thù: dân tộc thiểu số, các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh cơ chế huy động nguồn lực xã hội hóa cho công tác PBGDPL. Đa dạng hoá các hình thức vận động tài trợ hỗ trợ theo quy định. Tăng cường sự tham gia thực chất của người dân, doanh nghiệp trong công tác PBGDPL; nghiên cứu, nhân rộng, phát huy kết quả các mô hình được giải thưởng tại Cuộc thi “Sáng kiến, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả thông qua hoạt động văn hóa ở cơ sở” và các cuộc thi khác có liên quan.
- Thu hút sự tham gia của các luật sư, nhà khoa học, trí thức, văn nghệ sỹ, người nổi tiếng trong công tác PBGDPL. Phát huy đội ngũ nhà khoa học, trí thức văn nghệ sỹ, diễn viên, vận động viên, huấn luyện viên… của ngành. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về PBGDPL liên quan đến ngành VHTTDL.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo đúng, đủ nội dung và định mức chi theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch; hằng năm, chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở Kế hoạch này. Lập dự toán kinh phí thực hiện hằng năm, gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết và kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp
- Rà soát các quy định pháp luật liên quan đến công tác PBGDPL để tham mưu UBND tỉnh ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp theo tinh thần Kết luận số 80-KL/TW để làm cơ sở cho ngành VHTTDL hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật PBGDPL phù hợp với đặc thù của ngành.
- Phối hợp, hướng dẫn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật và kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các VBQPPL ngành VHTTDL.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh nâng cao năng lực thực hiện PBGDPL, chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm, kỹ năng nghiên cứu, phân tích chính sách, pháp luật.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí thực hiện việc đưa tin, truyền thông về VBQPPL trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc chủ động, tự giác tìm hiểu thông tin pháp luật.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, căn cứ Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
5. Ban Dân tộc, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Ưu tiên nguồn lực được phân bổ đối với nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật do ngành phụ trách cho công tác PBGDPL dành cho đối tượng đặc thù: dân tộc thiểu số, các địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
6. Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh truyền thông về các VBQPPL, chủ trương, chính sách mới trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; việc đưa chính sách, pháp luật vào đời sống xã hội, nhất là những chủ đề nóng được dư luận xã hội quan tâm. Truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL của ngành VHTTDL.
7. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh: Phát huy lợi thế của Hội, thu hút sự tham gia của các trí thức, văn nghệ sỹ… sáng tạo văn học nghệ thuật góp phần PBGDPL; vận động các tác giả thi sáng tác, viết kịch bản sân khấu, điện ảnh, sáng tác ca khúc, tác phẩm văn học… về chủ đề VHTTDL.
8. Các sở, ngành liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp, lồng ghép vào các hoạt động liên quan, góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này. Tăng cường sự tham gia thực chất của người dân, doanh nghiệp trong công tác PBGDPL.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, hướng dẫn, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; tăng cường công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách triển khai đề án, chương trình, kế hoạch tại địa phương.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11) báo cáo cáo kết quả thực hiện và các vướng mắc, khó khăn (nếu có) về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1521/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2022 về đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh thiếu niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa giai đoạn 2022-2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 7612/KH-UBND năm 2019 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 4Kế hoạch 1202/KH-SVHTT thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng năm 2021" của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 2010/KH-SVHTT-TTS năm 2020 thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021" của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 6Kế hoạch 2999/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023
- 7Kế hoạch 337/KH-UBND thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 8Quyết định 901/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- 9Kế hoạch 2298/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng công an nhân dân, giai đoạn 2021-2027” năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Nghị quyết 53/2023/NQ-HĐND về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 11Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 244/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân, giai đoạn 2021-2027” trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Kết luận 80-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1521/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2022 về đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh thiếu niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa giai đoạn 2022-2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Kế hoạch 7612/KH-UBND năm 2019 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
- 8Kế hoạch 1202/KH-SVHTT thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng năm 2021" của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 9Kế hoạch 2010/KH-SVHTT-TTS năm 2020 thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021" của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 10Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2023-2030
- 11Quyết định 3853/QĐ-BVHTTDL năm 2022 phê duyệt Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12Kế hoạch 2999/KH-UBND năm 2022 triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023
- 13Kế hoạch 337/KH-UBND thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2023
- 14Quyết định 901/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- 15Kế hoạch 2298/KH-UBND thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng công an nhân dân, giai đoạn 2021-2027” năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 16Nghị quyết 53/2023/NQ-HĐND về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 17Kế hoạch 05/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 18Quyết định 244/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân, giai đoạn 2021-2027” trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2024
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2023 về triển khai Đề án "Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngành văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2022-2026" trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 78/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Đào Mỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định