- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Nghị quyết 61/NQ-CP năm 2014 sửa đổi Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 126/2014/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 33/2014/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 14Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 15Luật Đầu tư 2014
- 16Luật Doanh nghiệp 2014
- 17Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 19Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 20Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 21Nghị quyết 23/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2016
- 22Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 04 tháng 7 năm 2016 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 – 2017, định hướng đến năm 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Chỉ đạo triển khai
Trong hai năm 2014, 2015 Chính phủ đã ban hành 02 Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh[1], nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, UBND tỉnh Lạng Sơn đã sớm ban hành các Kế hoạch[2] để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể ở ngành mình, cấp mình, các đơn vị trong toàn tỉnh tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và tinh thần trách nhiệm cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, thủ tục đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
2. Một số kết quả đạt được
UBND tỉnh đã tập trung cho công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai các luật mới ban hành như: Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đất Đai, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Hợp tác xã… đặc biệt là các Luật có hiệu lực thi hành trong năm 2015 (Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư), các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các Bộ ngành có liên quan về lĩnh vực đầu tư và doanh nghiệp.
Các sở, ban, ngành đã tích cực, chủ động triển khai thi hành các Luật và các văn bản để bảo đảm hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư về cơ bản không bị gián đoạn và xáo trộn. UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 06/3/2015 về hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp năm 2015; Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 14/01/2015 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 09/3/2015 về rà soát thủ tục hành chính, quy định liên quan trên địa bàn tỉnh năm 2015...[3]
Các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, đều được đăng tải và giới thiệu trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh (http://qppl.langson.gov.vn), các bộ thủ tục hành chính của các cấp, các ngành đều được công khai để công dân, tổ chức tiếp cận và khai thác (http://tthc.langson.gov.vn). Các thủ tục hành chính đang được các sở, ngành, địa phương triển khai cung cấp ở mức độ 2, đang nghiên cứu để triển khai cung cấp dịch vụ trực tuyến mức độ 3.
Cục Thuế, Cục Hải quan thường xuyên rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Tiếp tục quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử. Rà soát, đánh giá cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp.
Vấn đề tiếp nhận thông tin và giải quyết khó khăn, vướng mắc từ khu vực doanh nghiệp được đặc biệt chú trọng, ngoài việc đối thoại tại Hội nghị Doanh nghiệp hàng năm, tỉnh cũng có sự phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội doanh nghiệp, coi đây là một kênh phản biện tích cực hỗ trợ cho công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh ngày càng hiệu quả.
UBND tỉnh đã thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh đã tập trung chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHNN, quan tâm dành vốn tín dụng đầu tư cho vay phát triển, thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp, triển khai thực hiện chương trình bình ổn thị trường[4].
Bắt đầu triển khai thực hiện theo Luật Đầu tư năm 2014, tính đến hết Quý I năm 2016, UBND tỉnh Lạng Sơn đã quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho trên 31 dự án mới với tổng số vốn khoảng 8.240 tỷ đồng; trong đó có một số nhà đầu tư lớn như Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty bò thịt Việt Nam đã được cấp chủ trương đầu tư vào tỉnh trong các lĩnh vực Trung tâm thương mại, chăn nuôi...
Thu hút nguồn vốn ODA được chú trọng, năm 2015 tỉnh đã ký Hiệp định vốn vay từ Quỹ phát triển Ả rập Xê út tài trợ cho 01 dự án đường giao thông với vốn ODA đạt 205 tỷ đồng, và đang triển khai dự án Hỗ trợ kỹ thuật hạ tầng Đông Bắc, với tổng vốn giai đoạn thực hiện dự án cho các hợp phần dự án của Lạng Sơn đạt khoảng 50 triệu USD. Vốn FDI: trong năm tỉnh có thêm 01 dự án FDI, lũy kế hiện có 30 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng số vốn đăng ký 228 triệu USD.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ
1. Mục tiêu tổng quát
Trong hai năm 2016 - 2017 tập trung xây dựng môi trường kinh doanh của tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh. Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu chỉ số PCI cấp tỉnh nằm trong tốp trung bình khá.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật và sản xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp xuống còn 03 ngày; đặc biệt hiện rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đối với đăng ký doanh nghiệp tối đa là 03 ngày làm việc và 01 ngày làm việc đối với đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp xuống còn 24 tháng.
- Mục tiêu đến năm 2020, thời gian nộp thuế tối đa là 110 giờ/năm, thời gian nộp bảo hiểm xã hội không quá 45 giờ/năm; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế; công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra.
- Thực hiện đúng quy trình đầu tư theo Luật Đầu tư (sửa đổi), khi sửa đổi bổ sung hồ sơ xin chủ trương đầu tư, xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý chỉ thông báo duy nhất 01 lần bằng văn bản về toàn bộ nội dung sửa đổi, các giấy tờ còn thiếu.
- Tiếp tục giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới trong ngày làm việc, trường hợp phức tạp tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đối với một số lĩnh vực chuyên ngành, cụ thể: xin cấp phép xây dựng tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày; Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa 36 ngày.
- Công khai, minh bạch toàn bộ các thủ tục hành chính tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan đơn vị, mẫu hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện và sự thống nhất cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp đến thực hiện các thủ tục theo quy định.
- Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng cụ thể kế hoạch thực hiện ở cấp mình, ngành mình trong năm 2016 và các năm tiếp theo cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Chủ động, tích cực nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ, nhất quán các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014. Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Trang thông tin Xúc tiến đầu tư và Doanh nghiệp. Khẩn trương hoàn thiện công tác rà soát tham mưu ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư vào địa bàn tỉnh; trước mắt là chính sách ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để các nhà đầu tư chủ động trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư phù hợp. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, chủ động tiếp cận, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các nội dung của Nghị quyết 35/NQ-CP về Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức hội thảo đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2015, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn năm 2016 và các năm tiếp theo. Tham mưu UBND tỉnh ký cam kết với VCCI trong hỗ trợ khu vực doanh nghiệp giai đoạn 2016 – 2020. Chủ trì phối hợp với VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực điều hành của chính quyền cấp huyện, thành phố.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội lập cơ chế liên thông, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung tương), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của Pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Trang thông tin Xúc tiến đầu tư và Doang nghiệp để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục tạo điều kiện hơn nữa, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn, thống nhất việc thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh. Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Rà soát, kiến nghị Trung ương đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát quy trình, thủ tục nhằm nâng cao tính hiệu quả công tác thông báo giá các loại vật liệu xây dựng tháng, quý trên địa bàn tỉnh sát với tình hình thực tế, đảm bảo cơ sở khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Giám sát và đảm bảo hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển HTX. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh xem xét giải quyết vướng mắc về cơ chế tín dụng vốn vay cho khu vực doanh nghiệp.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tăng cường quán triệt, phố biến các nội dung Chỉ thị của Chính phủ, các chính sách pháp luật và Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Tổ chức thực hiện tốt Luật bảo hiểm xã hội 2014. Tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình, thủ tục kê khai thu và chi BHXH, BHYT, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục khám chữa bệnh BHYT trong trường hợp trái tuyến, vượt tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin trong kê khai và quản lý thu, chi, cấp sổ, thẻ trong lĩnh vực BHXH, BHYT.
4. Sở Công Thương
- Phối hợp với Công ty Điện lực và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đầy đủ nội dung của Thông tư 33/2014/TT-BCT ngày 10/10/2014 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng, triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục và chi phí để được cấp điện đối với các dự án, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư mới nhiệt điện Na dương II, Na dương III, dự án thủy điện trên địa bàn được bán điện lên điện lưới quốc gia.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. Tuyên truyền các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt thực hiện.
- Tập trung phát triển công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Thực hiện có hiệu quả các đề án khuyến công. Chủ trì rà soát và hoàn thiện quy hoạch các cụm công nghiệp để tạo mặt bằng cho các dự án đầu tư.
- Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới chợ, cửa hàng bán lẻ tổng hợp tại các trung tâm cụm xã, xã và các khu dân cư tập trung, nâng cấp mạng lưới chợ bán lẻ ở địa bàn các huyện, xã.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công khai, đơn giản hóa thủ tục và thời gian kiểm dịch động vật và sản phẩm từ động vật, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với việc nhập, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tích cực triển khai chương trình Tái cơ cấu nghành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020, trong đó nghiên cứu xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các mô hình hợp tác xã, liên kết, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn các hợp tác xã, tổ hợp tác xây dựng các phương án, dự án sản xuất để tiếp cận với các chính sách tín dụng quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; tập huấn, hỗ trợ nông dân về khoa học, kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thông tin về thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức tập huấn về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới, cải tiến công nghệ, thiết bị cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tốt nguồn vốn ưu đãi của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
- Chỉ đạo các đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra hành chính về hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn hàng hóa tại doanh nghiệp được thực hiện theo hướng phối hợp chặt chẽ, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai mạnh mẽ các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tập trung xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp tạo động lực cho sự phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
- Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan quản lý nhà nước
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Cục Thuế , Phòng Công chứng, Kho bạc Nhà nước tỉnh tham mưu các giải pháp cần thiết để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất... Công bố công khai các loại phí và thuế liên quan đến đất đai.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
- Công bố, minh bạch các quy định về thủ tục đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Rà soát các quy định về đánh giá tác động môi trường, theo hướng rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Thiết lập, công bố đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và tình trạng gây nhũng nhiễu trong quá tình thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất...
8. Sở Tư pháp
- Rà soát toàn bộ các quy định về thủ tục hành chính của các sở, ngành, các huyện, thành phố. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thực thi.
- Đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần Hiến pháp năm 2013.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nghiên cứu các thủ tục liên quan tới đăng ký tài sản và công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan trên trang thông tin điện tử của các cơ quan này.
9. Sở Nội vụ
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức nhà nước theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các nội dung nhằm nâng cao Chỉ số Cải cách hành chính (PARINDEX) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) theo Kế hoạch của UBND tỉnh đã ban hành.
10. Sở Giao thông Vận tải
- Khẩn trương nghiên cứu, tham mưu thực hiện các giải pháp giảm chi phí dịch vụ vận tải trên toàn tỉnh. Thực hiện rà soát hiệu quả hoạt động của các bến bãi, phương tiện vận tải nhất là vận tải hàng hóa trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các biện pháp rà soát, giảm số lượng hồ sơ, nội dung hồ sơ, đơn giản hóa quy trình, giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan tới cấp giấy phép kinh doanh vận tải, cấp phù hiệu vận tải.
- Tổ chức thực hiện và phối hợp với UBND các huyện, thành phố công khai các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép thi công các công trình thiết yếu trên đường bộ; rà soát, sửa đổi thủ tục cấp phép đảm bảo rõ ràng, đơn giản, giảm thời gian thực hiện.
11. Sở Xây dựng
- Chủ động triển khai rà soát các quy định liên quan tới thủ tục hành chính cấp phép xây dựng nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng. Trong dó, cần chú trọng những cải cách nhằm minh bạch hóa thủ tục liên quan đến việc thỏa thuận quy hoạch, trích lục quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng... tăng cường kiểm tra, giám sát công tác cấp phép xây dựng công trình.
- Phối hợp với Sở Tài chính rà soát quy trình, thủ tục nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về công bố giá vật liệu xây dựng hằng tháng, quý trên địa bàn tỉnh kịp thời gian và sát với giá thị trường.
- Chủ trì triển khai thực hiện Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Nghị định số số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, về phân cấp chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản toàn diện công tác giáo dục đào tạo.
- Rà soát hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo. Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì xây dựng đề án sáp nhập các Trường cao đẳng chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo nghề.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đề xuất thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh, thực hiện có hiệu quả việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, rà soát đánh giá tình hình thực hiện tuyển dụng và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, nhất là việc thực hiện Luật Lao động, việc thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền công, BHXH; cải cách các thủ tục, thời gian thực hiện chính sách BHXH trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã; Công bố quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuân thủ quy định về thời gian lấy mẫu, trả kết quả trong kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành có liên quan xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin để thực hiện cải tiến quy trình thanh toán bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
15. Sở Thông tin và Truyền thông
- Rà soát và đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố cập nhật và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của các đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch và dễ hiểu, dễ tra cứu.
- Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống hạ tầng thông tin, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, tìm kiếm thông tin về các thủ tục hành chính.
- Tăng cường năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, kiến nghị bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai có hiệu quả quy hoạch ngành, lĩnh vực về văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch; tăng cường quảng bá du lịch, xúc tiến du lịch và thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch, các tour, tuyến du lịch cho phù hợp, trước mắt vẫn tập trung thu hút khách du lịch đến Mẫu Sơn và các di tích văn hóa lịch sử, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh của tỉnh.
- Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch Mẫu Sơn.
17. Công an tỉnh
- Chủ trì triển khai các biện pháp nghiệp vụ, giữ vững ổn định về an ninh, trật tự trên địa bàn phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung nắm tình hình, phát hiện, ngăn chặn ý đồ của các tổ chức, các nhân người nước ngoài lợi dụng hợp tác đầu tư để thực hiện âm mưu phá hoại, lừa đảo kinh tế, gian lận thương mại hay hoạt động thông qua kinh tế để tác động, chuyển hóa chính trị.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy... của các doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Thực hiện tốt cải các hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước về thủ tục cấp giấy thông hành xuất nhập cảnh, đăng ký phương tiện Ô tô, xe máy, cấp giấy chứng minh thư nhân dân, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu, về an ninh, trật tự; tập trung vào các lĩnh vực như quản lý con dấu, phòng cháy, chữa cháy, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Niêm yết, công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tịch hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của lực lượng theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp và người dân.
- Chỉ đạo Phòng cảnh sát PCCC phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt các thủ tục liên quan đến thẩm tra, phê duyệt, thiết kế phòng cháy chữa cháy. Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy.
18. Sở Ngoại vụ
- Tăng cương công tác ngoại giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tăng cường thu hút các nguồn viện trợ từ nước ngoài
- Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, phối hợp của Sở Công Thương xúc tiến thương mại với Trung Quốc và các nước khác, góp phần tạo thuận lợi cho sản phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư kêu gọi các ngồn vốn đầu tư ODA, viện trợ phi chính phủ... Nghiên cứu đề xuất giải pháp tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh và du lịch.
- Công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực cấp thẻ đi lại của doanh nhân (ABTC).
19. Cục Thuế
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế, rà soát quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục kê khai, nộp thuế.
- Triển khai hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN qua Ngân hàng thương mại bằng phương thức điện tử theo Thông tư 126/2014/TT-BTC .
- Hướng dẫn, kiểm tra, công khai dữ liệu về hoàn thuế (theo hướng dẫn của Trung ương), đảm bảo hoàn thuế đúng chế độ, đảm bảo thời gian theo quy định.
- Rà soát quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại về thuế và hoàn thuế GTGT, đảm bảo minh bạch, công khai.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giới thiệu, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế trong việc tuân thủ và thực hiện các thủ tục hành chính về thuế đã được cải cách, chủ động và thường xuyên nắm bắt các tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách của doanh nghiệp và người nộp thuế để có giải pháp tháo gỡ kịp thời.
20. Cục Hải quan
- Rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Tiếp tục quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử.
- Lập kế hoạch xây dựng, triển khai các phần mềm tiện ích, tích hợp trên chương trình VNACCS/VCIS, phần mềm quản lý kho ngoại quan.
- Thực hiện công khai, minh bạch về thủ tục hành chính hải quan để doanh nghiệp dễ tiếp cận. Tiếp tục triển khai mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục nộp hải quan, kho bạc.
21. Ban Quản Lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn
- Rà soát và hoàn thiện các quy hoạch tại các cửa khẩu và các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, nhằm phát huy hiệu quả các dự án đầu tư.
- Phối hợp tham mưu, đề xuất lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng thực hiện dự án đầu tư Khu trung chuyển hàng hóa, đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc nghiên cứu, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đấu thầu,... Các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn với sử dụng đất và xây dựng, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh những kiến nghị đề xuất với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan Trung ương trong việc hỗ trợ những cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù của Nhà nước đối với các khu chức năng thuộc Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, Khu hợp tác kinh tế biên giới, nhất là đối với việc đầu tư hạ tầng Khu chế xuất, Khu trung chuyển hàng hóa và Khu phi thuế quan giai đoạn I,....
22. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
- Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn rà soát, đánh giá lại nợ xấu; tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo các loại tài sản đảm bảo, nguồn gốc pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của các tài sản này để có các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu.
- Chỉ đạo các Chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tập trung vốn cho 05 lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Chính phủ (Cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao); Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 02/NQ-CP và Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 30/3/2016 tiếp tục triển khai gói tín dụng cho vay hỗ trợ nhà theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các chi nhánh TCTD trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các quy định về lãi suất huy động vốn và cho vay; các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp
23. Thanh Tra tỉnh
- Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra trong triển khai dự án đầu tư tại các ban, ngành, các huyện, thành phố; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi thi hành công vụ.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
24. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức rà soát bộ thủ tục hành chính do UBND các huyện, thành phố ban hành, nhằm cắt giảm các thủ tục, giảm thời gian và chi phí để thực hiện các thủ tục hành chính, bám sát các nội dung theo Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác vận hành tốt hệ thống thông tin hiện có, đảm bảo việc trao đổi thông tin thông suốt, giảm thiểu ách tắc, nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục tập trung công tác cải cách hành chính, rà soát công khai minh bạch thủ tục hành chính trên trang thông tin và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chú trọng công tác cán bộ, bố trí đủ người có năng lực và đạo đức nghề nghiệp tại các vị trí tiếp xúc trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
- Rà soát các nội dung quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội của huyện; tiến hành điều chỉnh, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xúc tiến đầu tư và huy động vốn đầu tư được sát thực và hiệu quả.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Kế hoạch này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh các tình huống phát sinh để chỉ đạo xử lý kịp thời theo quy định. Định kỳ 6 tháng, hằng năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP và Kế hoạch này trong các ngành, các cấp. Tạo đồng thuận trong xã hội về ý thức, trách nhiệm trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là tạo động lực trong phát triển toàn diện các mặt kinh tế- xã hội của tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối; chủ trì, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Kế hoạch này. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] (Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/03/2015)
[2] Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 3/9/2015, Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 15/7/2014 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
[3] Trong năm 2015 công tác kiểm soát TTHC đã đạt được một số kết quả: 49 Quyết định với tổng số 494 TTHC gồm 269 TTHC ban hành mới; 37 TTHC sửa đổi, bổ sung; 23 TTHC thay thế; 165 TTHC bãi bỏ; đã cập nhật và đề nghị Cục Kiểm soát TTHC công khai 10 hồ sơ văn bản và 269 hồ sơ TTHC; đề nghị không công khai 114 hồ sơ TTHC;
[4] Kết quả: thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường theo Quyết định của UBND tỉnh và các doanh nghiệp ngoài chương trình vốn với tổng số tiền 110 tỷ đồng. Tại chương trình Kết nối ngân hàng – Doanh nghiệp, có 281 doanh nghiệp được các ngân hàng trên địa bàn cam kết cho vay mới với tổng số tiền cam kết đạt 2.811 tỷ đồng (bằng 401,5 % so với năm 2014); thực hiện cơ cấu lại nợ đối với 116 khách hàng, với tổng dư nợ được cơ cấu lại là 1.034 tỷ, trong đó có 27 doanh nghiệp được cơ cấu lại nợ, với tổng dư nợ là 1.016 tỷ đồng; giảm lãi vay cho 3.932 khách hàng, với tổng dư nợ là 2.084 tỷ đồng, trong đó có 155 khách hàng doanh nghiệp, dư nợ được giảm lãi suất là 1.606 tỷ đồng
- 1Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 3Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 5441/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác rà soát, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch hành động 60/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật đấu thầu 2013
- 8Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Nghị quyết 61/NQ-CP năm 2014 sửa đổi Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 126/2014/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 33/2014/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 14Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 15Luật Đầu tư 2014
- 16Luật Doanh nghiệp 2014
- 17Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 19Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 20Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 21Nghị quyết 23/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2016
- 22Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25Quyết định 1632/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Hải Dương hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 26Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 27Quyết định 5441/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Tổ công tác rà soát, theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP do thành phố Hà Nội ban hành
- 28Kế hoạch hành động 60/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 78/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 04/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Nguyễn Công Trưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định