- 1Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND | Lào Cai, ngày 28 tháng 6 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2016/NQ-CP NGÀY 28/4/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19); và căn cứ thực tiễn của tỉnh Lào Cai, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 19 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, UBND tỉnh Lào Cai đã xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện số 86/KH-UBND ngày 14/4/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nhìn chung, các sở ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện kế hoạch; cụ thể hóa các mục tiêu theo lộ trình cải cách thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những quy định có liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh bảo đảm sự thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp; tích cực đổi mới cách nghĩ, cách làm, xây dựng cơ chế thu hút đầu tư; đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến thương mại và đầu tư trong nước và ngoài nước. Nhiều nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong năm 2015 - 2016 đã được triển khai tích cực thực hiện. Môi trường sản xuất kinh doanh tiếp tục được cải thiện, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giữ ở mức cao (năm 2015 đạt 62,32 điểm, đứng đầu khu vực miền núi phía Bắc và đứng thứ 5 cả nước).
Bên cạnh đó, một số đơn vị vẫn chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện; nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai theo yêu cầu; tác động của Nghị quyết vào thực tế sản xuất và đời sống vẫn còn chậm.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp để phục vụ tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp, nguyện vọng của người dân; tiếp tục cải thiện các chỉ số thành phần và thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); duy trì và nâng cao chất lượng thương hiệu “Doanh nghiệp phát tài - Lào Cai phát triển”.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Giai đoạn 2016 - 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn, thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến hết năm 2017, thời gian thực hiện một số thủ tục đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN-4 theo chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể:
- Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống 3 ngày; rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 25 ngày;
- Thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc không quá 168 giờ/năm.
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy...).
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn không quá 14 ngày (hiện nay là 57 ngày).
- Giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày; đơn giản quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu;
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp thương mại xuống còn tối đa 200 ngày (hiện nay là 400 ngày) và thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 24 tháng (hiện nay là 60 tháng), nhất là đối với các tranh chấp quy mô nhỏ và giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Tòa án.
b) Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng, đất đai giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng và đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lợi thế của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp và định hướng phát triển của Tỉnh.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống.
d) Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020: Duy trì Chỉ số PCI của Tỉnh trong Top 10 cả nước; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện (DCI); cải thiện Chỉ số PAPI của Tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện:
Nghiên cứu triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và đề cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức; rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân; công khai minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
- Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực, trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính; xây dựng cơ chế kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho doanh nghiệp, người dân khi thi hành công vụ. Nếu cán bộ, công chức không đáp ứng được yêu cầu công việc thì kiên quyết chuyển sang bộ phận khác. Việc phân công nhiệm vụ cho cán bộ phải rõ ràng, tính chịu trách nhiệm cao, gắn hiệu quả công việc và trách nhiệm của cán bộ với đánh giá cán bộ cuối năm;
- Đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 đến người dân và doanh nghiệp;
- Phát hiện, điều tra kịp thời, xử lý nghiêm minh và giải quyết thỏa đáng các khiếu nại đối với các vụ việc vi phạm cạnh tranh, góp phần tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng;
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; mở rộng và đa dạng hóa thị trường trong và ngoài nước;
- Chú trọng thực hiện hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giữa cơ quan quản lý nhà nước với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính cả nước.
- Trên cơ sở kết quả xếp hạng PCI hàng năm do Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam công bố, giao các sở ngành thường trực theo dõi các chỉ số hợp phần chủ động xây dựng và ban hành chương trình hành động thực hiện các giải pháp để khắc phục điểm yếu, duy trì, nâng cao điểm mạnh của Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tổ chức thực hiện và rà soát, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các giải pháp đơn giản hóa để tiếp tục giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính về doanh nghiệp và đầu tư so với thời hạn quy định chung của Trung ương.
- Kịp thời tham mưu, hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản quy phạm dưới Luật có liên quan cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân, nhất là về khởi sự kinh doanh và bảo vệ nhà đầu tư;
- Xây dựng, công bố công khai, đầy đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai và các cổng thông tin điện tử thành viên của các sở ngành, huyện, thành phố;
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; tích cực huy động nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ phát triển; tham mưu phân bổ nguồn lực phù hợp thực tiễn, đúng theo quy định, hướng dẫn của Trung ương;
- Khảo sát, điều tra và tham mưu UBND tỉnh công bố rộng rãi Báo cáo chính thức thường niên về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố của Lào Cai (Chỉ số DCI).
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp vốn ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện chính sách đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh hướng dẫn doanh nghiệp, người dân thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế; tiếp tục phát huy kết quả về cải cách hành chính trên lĩnh vực thuế và hải quan.
4. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế;
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí; ứng dụng công nghệ thông tin trong tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế;
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoàn thuế điện tử, công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp mã số thuế tự động để rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp;
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan tiếp tục rà soát, đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp; triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chương trình chung của quốc gia.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng chữ ký số trong kê khai nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua mạng.
- Công khai kịp thời các thông tin và dịch vụ trực tuyến lên Trang thông tin điện tử của BHXH tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa nhằm tăng cường việc tuân thủ pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư.
- Phối hợp với Công ty Điện lực Lào Cai thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm các thủ tục, thời gian và chi phí để được cấp điện đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bảo đảm rút thời gian tiếp cận xuống còn 25 ngày; thực hiện đầy đủ, kịp thời kế hoạch của Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực nhằm rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp các ngành triển khai thực hiện các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt thực hiện có hiệu quả.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư về ngành nông nghiệp để làm cơ sở đưa vào chương trình kêu gọi, xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới.
8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.
- Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp về tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm tạo động lực cho phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước nhằm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ phải đảm bảo công nghệ mới, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến;
9. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai để tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi các thủ tục hành chính còn chưa phù hợp, gây phiền hà đối với các tổ chức, cá nhân;
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chế liên thông giữa các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính về đất đai nhằm rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện;
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính về đăng ký, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, hoàn thành Bộ thủ tục hành chính; thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định để triển khai thực hiện nhằm phát huy hiệu quả trong việc sử dụng đất, giảm bớt các chi phí trong công tác quản lý nhà nước như đo đạc địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng.
10. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương:
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp; loại bỏ những thủ tục không cần thiết, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận lợi;
- Tăng cường kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn Tỉnh để kịp thời phát hiện, kiến nghị xử lý những quy định bất hợp lý và những hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân;
- Theo dõi, đôn đốc các sở ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
11. Sở Nội vụ chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt; tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông.
12. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, xem xét, đề xuất đơn giản quy trình và giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Nâng cấp dịch vụ công trực tuyến lên cấp độ 3: Cấp, đổi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; cấp, đổi Giấy phép lái xe mô tô, ô tô; cấp, đổi phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô; cấp, đổi Giấy phép tập lái cho xe ô tô tập lái;
- Giảm thời gian thực hiện một số thủ tục hành chính: Thẩm định thiết kế cải tạo xe ô tô với hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 7 ngày làm việc xuống còn không quá 5 ngày làm việc; cấp giấy phép vận tải quốc tế Việt - Trung với hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 3 ngày làm việc, xuống còn không quá 2 ngày làm việc.
13. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát các thủ tục hành chính, nghiên cứu hướng dẫn công khai, minh bạch trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh các thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính như cấp phép xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp phép cho nhà thầu nước ngoài... đảm bảo cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận, tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP; đồng thời đề xuất bổ sung quy định về phí theo hướng giảm chi phí cho việc thực hiện cấp phép xây dựng.
- Công khai quy hoạch đô thị các loại theo quy định để nhân dân, doanh nghiệp biết và thực hiện.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát quy hoạch các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, hướng tới xây dựng một trường đại học tại Tỉnh; tập trung nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo, hiệu quả của các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động;
- Rà soát đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các thủ tục điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục điều kiện bất hợp lý không cần thiết, bổ sung kiến nghị sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí đối với các thủ tục theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề;
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các cơ sở đào tạo nghề theo quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập.
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Xây dựng; Giao thông Vận tải, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo cơ cấu, số lượng, trình độ, ngành nghề, xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo nghề hàng năm cho người lao động phù hợp, hiệu quả.
16. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả BHYT theo quy định của Bộ Y tế.
- Triển khai thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo hướng áp dụng phương thức quản lý rủi ro theo quy định của Bộ Y tế.
17. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tăng cường nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Xây dựng phát triển kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lào Cai tuân thủ Kiến trúc chính quyền điện tử Việt Nam; gắn kết phát triển công nghệ thông tin (CNTT) với công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hành chính tại các cơ quan Nhà nước.
- Tiếp tục triển khai, xây dựng hạ tầng, ứng dụng CNTT dùng chung, đặc biệt là các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, một cửa liên thông điện tử, công khai hóa thủ tục hành chính; các ứng dụng CNTT chuyên ngành lĩnh vực đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tài nguyên và môi trường, công thương trong các cơ quan Nhà nước, gắn kết ứng dụng CNTT với quản lý chất lượng ISO điện tử.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản trị toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp.
- Tăng cường hoạt động và nâng cao hiệu quả lĩnh vực thông tin đối ngoại, cụm thông tin đối ngoại, góp phần quảng bá hình ảnh Lào Cai với bạn bè trong nước và thế giới.
18. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ngành liên quan chủ trì tham mưu, đề xuất phương án để phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, dự kiến tăng trưởng đột phá trong thời gian tới; quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai để hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến du lịch.
19. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, vận động viện trợ từ nước ngoài; là cơ quan chủ trì, liên hệ đề nghị với Bộ Ngoại giao tổ chức các khóa tập huấn về nâng cao năng lực về hội nhập quốc tế cho cán bộ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
20. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội Doanh nhân trẻ tỉnh phát huy vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước, tích cực hoạt động khuyến khích và hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp của tỉnh nói riêng, doanh nghiệp trên địa bàn nói chung hợp tác đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
21. Các sở, ban, ngành, cơ quan, UBND các huyện, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng, bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường; phối hợp nghiên cứu cải thiện các chỉ số thành phần trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thực hiện mục tiêu chỉ số PCI của tỉnh năm 2016, 2017 nằm trong top 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình thực tế, trước ngày 15/7/2016, xây dựng và ban hành Chương trình hành động chi tiết cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành, đơn vị, địa phương mình để triển khai thực hiện (gửi Chương trình hành động về UBND tỉnh để giám sát).
Thủ trưởng các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các bộ phận được phân công phụ trách trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này.
Định kỳ 06 tháng và cả năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai chủ động phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Kế hoạch này tới các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại b các sở, ban, ngành, địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì việc thực hiện kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo; định kỳ 6 tháng và 1 năm tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 107/KH-SYT năm 2016 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực kinh doanh PCI của ngành y tế Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 6Kế hoạch 1456/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Cao Bằng
- 7Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Kế hoạch 323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Nghệ An
- 1Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 107/KH-SYT năm 2016 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực kinh doanh PCI của ngành y tế Hà Giang, giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 1255/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Yên Bái hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
- 12Kế hoạch 1456/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Cao Bằng
- 13Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 14Kế hoạch 323/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do tỉnh Nghệ An
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 02 năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 184/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định