- 1Thông tư 32/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2013/TT-NHNN về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Thông tư 17/2014/TT-BXD sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-BXD và 18/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/NQ-CP | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ tháng 6 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về chính sách tín dụng hỗ trợ nhà ở tại tiết 4, điểm a, khoản 3, mục I của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
2. Bổ sung đối tượng được vay vốn:
c) Hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế; người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể mức vốn tối thiểu của đối tượng này khi tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát các dự án bất động sản đang triển khai để phân loại các dự án được tiếp tục triển khai, những dự án cần phải điều chỉnh, chuyển đổi cho phù hợp với nhu cầu của thị trường; dừng cấp phép đầu tư mới các dự án không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị và phát triển nhà ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội; tạo điều kiện rút ngắn thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở xã hội, kể cả các dự án nhà ở thương mại chuyển đổi sang nhà ở xã hội và điều chỉnh cơ cấu căn hộ thương mại nhằm đáp ứng nguồn cung về nhà ở xã hội và nhà ở thương mại quy mô nhỏ để cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp, khó khăn về nhà ở mua, thuê và thuê mua.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính xây dựng các cơ chế, chính sách tín dụng lâu dài và ổn định để cho các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội vay ưu đãi trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; đồng thời xây dựng các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân phát triển quỹ nhà ở để cho thuê theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Chỉ thị 09/CT-BCT năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Bộ Công thương ban hành
- 2Chỉ thị 13/CT-BCT năm 2012 thực hiện giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 3Chỉ thị 09/CT-TTg về giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 2Nghị định 08/2012/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 3Chỉ thị 09/CT-BCT năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Bộ Công thương ban hành
- 4Chỉ thị 13/CT-BCT năm 2012 thực hiện giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 5Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Nghị quyết 47/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2014
- 7Thông tư 32/2014/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 11/2013/TT-NHNN về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Thông tư 17/2014/TT-BXD sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-BXD và 18/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Chỉ thị 09/CT-TTg về giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị quyết 61/NQ-CP năm 2014 sửa đổi Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 61/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/08/2014
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 01/09/2014
- Số công báo: Từ số 797 đến số 798
- Ngày hiệu lực: 21/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực