Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 776/KH-UBND | An Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG TĂNG CƯỜNG NỘI DUNG THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN PHỤC VỤ CHUNG CHO KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 CỦA TỈNH AN GIANG NĂM 2018
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BTTTT ngày 02/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020; Văn bản số 375/BTTTT-KHTC, ngày 05/03/2018 của Bộ TT&TT về việc tổ chức thực hiện sản xuất thông tin, tuyên truyền thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020; Văn bản số 588/BTTTT-KHTC, ngày 05/02/2018 của Bộ TT&TT về việc bố trí kinh phí thực hiện sản xuất thông tin, tuyên truyền phục vụ cho khu vực thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Văn bản số 2856/BTTTT-KHTC ngày 27/8/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc kế hoạch hoạt động tăng cường nội dung, thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long của tỉnh An Giang năm 2018;
Xuất phát từ nhu cầu thông thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện Sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực và giảm nghèo về thông tin đối với đối tượng ưu tiên thuộc địa bàn tỉnh được cơ quan quản lý dự án chấp thuận năm 2018, với những nội dung sau:
I. Sự cần thiết:
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bao gồm 13 tỉnh, thành phố (Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu và Cà Mau), có tổng diện tích tự nhiên 4,08 triệu ha, với dân số trên 17 triệu người; ÐBSCL là vùng đất có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi, ÐBSCL có nhiều lợi thế để phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm ở phần cuối của Châu thổ sông MeKong, vừa giáp biển Đông, vừa giáp biển Tây nên luôn đối mặt với không ít khó khăn và hạn chế trong điều kiện tự nhiên, chịu sự tác động không nhỏ và khôn lường từ biến đổi khí hậu và các hoạt động ở thượng lưu sông MeKong, với mực nước biển dâng và xâm nhập mặn ngày càng rõ rệt.
- Trong các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ gần đây vấn đề “Phát triển bền vững” trước xu thế hội nhập quốc tế được chú ý đặc biệt.
- Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những vùng nông nghiệp trù phú nhất trên Trái đất, cung cấp một sản lượng lớn lúa gạo, trái cây, thủy sản… cho Việt Nam và cho thế giới. Tuy nhiên, 18 triệu cư dân sống ở đây cũng là những người dễ bị tổn thương nhất do biến đổi khí hậu vá các tác động khác. Các sản phẩm thông tin tuyên truyền thuộc Dự án này dự kiến sẽ đề cập đến một vấn đề lớn ở Tây Nam Bộ có liên quan, ảnh hưởng đến quốc kế dân sinh như biến đổi khí hậu, môi trường, hiểu biết pháp luật, vấn đề biên giới, ...
- Việc sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình có chất lượng nhằm cung cấp các thông tin chính thống, phục vụ tốt nhu cầu cung cấp thông tin cho người dân của khu vực, góp phần thực hiện thắng lợi các “Mục tiêu Phát triển Bền vững” cũng như việc thực hiện “Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” trong xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Bên cạnh đó, công cụ truyền thanh với các hình thức thể hiện phong phú, dễ nhớ, dễ thuộc cũng được lựa chọn để truyền tải thông tin đến tận các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người của tỉnh An Giang.
- Ngoài ra, việc thiết kế, in ấn, phát hành một ấn phẩm truyền thông (tờ rơi) cũng sẽ là giải pháp truyền thông bổ trợ, nhằm cung cấp cẩm nang sống cho người dân.
- Trong khu vực, thời gian qua, mặt dù các tỉnh đã tích cực thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức tương đối đa dạng nhưng vẫn còn hoạt động một cách riêng lẻ, chưa tổ chức được thành nhóm chuyên đề chung, chưa có đề tài chuyên sâu, thông tin còn mờ nhạt, hiệu quả mang lại chưa cao, chưa phục vụ cho cả khu vực. Hơn nữa là thiếu nguồn kinh phí để sản xuất các chương trình có chất lượng, phục vụ chung cho cả khu vực.
- Với những mặt hạn chế nêu trên, cần phải có nguồn kinh phí để tổ chức sản xuất được những chương trình chất lượng, có tính tập trung cao, chuyên sâu, mang tầm khu vực.
- Việc triển khai hoạt động tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng là hết sức cần thiết.
II. Nội dung chủ đề:
1. Tuyên truyền về bảo vệ nguồn nước, nguồn phù sa sông Mekong: Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và dòng chảy sông Mê Công về đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang biến động phức tạp, tình hình xâm ngập mặn ngày càng nhiều, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và sản xuất của người dân trong vùng; cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho người dân biết để sử dụng nước một cách hiệu quả.
2. Tuyên truyền về chống sụt lún và sạt lở ven sông: Tình hình sụt lún và xói lở bờ sông hiện tại trong vùng diễn biến hết sức phứt tạp, khó lường; những vụ sạt lở bờ sông nghiêm trọng đã xãy ra tại tỉnh An Giang và một số tỉnh lận cận đã làm thiệt hại rất lớn về tài sản của người dân. Một vấn đề nghiêm trọng nhất hiện nay là hiện tượng sạt lở không chỉ xảy ra vào mùa lũ mà còn xuất hiện cả ở mùa khô. Điều này vẫn đang diễn ra rộng khắp, từ các tuyến sông chính cho đến các hệ thống kênh, rạch, với mức độ sạt lở ngày càng lớn và khốc liệt hơn. Cần đẩy mạnh hơn công tác thông tin, tuyên truyền, cảnh báo sạt lở … để người dân kịp thời phát hiện, sơ tán, di dời ra khỏi vùng sạt lỡ nhanh chống, tránh thiệt hại về người.
3. Tuyên truyền rộng rãi tới các tầng lớp nhân dân, nhất là nhân dân khu vực biên giới thuộc tỉnh An Giang tiếp giáp với Vương quốc CamPhuChia về chủ quyền biên giới, an ninh biên giới; về chủ trương xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của Việt Nam. Góp phần nâng cao nhận thức của người dân vùng biên tham gia quản lý biên giới như bảo vệ đường biên, mốc giới, đấu tranh chống lấn chiếm, vượt biên, xâm nhập…
4. Tuyên truyền phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân, nâng cao hiểu biết pháp luật cho người dân, góp phần hạn chế tội phạm, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, giữ vững an ninh trật tự xã hội.
III. Hình thức thông tin, tuyên truyền:
1. Sản phẩm truyền hình: Đây là kênh thông tin phổ biến, rộng khắp, được đông đảo người xem và dễ tiếp cận thông tin; chương trình sản xuất sẽ được phát đi phát lại nhiều lần với nhiều Đài ở khu vực và quốc gia, tiết kiệm được nhiều chi phí, hiệu quả mang lại cao.
2. Sản phẩm phát thanh: Đây cũng là kênh thông tin phổ biến, rộng khắp, được đông đảo người nghe và dễ tiếp cận thông tin; chương trình sản xuất sẽ được phát đi phát lại nhiều lần, tiết kiệm được nhiều chi phí, hiệu quả mang lại cao.
3. Ấn phẩm báo chí và truyền thông (tờ rơi): Phát hành tờ rơi đến tận tay người dân, giúp người dân tiếp cận thông tin nhanh chóng, làm tư liệu cá nhân để sử dụng lâu dài, mang lại hiệu quả cao.
IV. Quy mô, phạm vi:
1. Số lượng, nội dung sản xuất chương trình truyền hình, phát thanh:
1.1. Chương trình Truyền hình:
- 09 phim tài liệu chính luận, mỗi phim có thời lượng 15 phút.
- 03 bộ phim tài liệu chính luận, mỗi bộ 02 tập = 30 phút, mỗi tập có thời lượng 15 phút. (Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long)
- 05 clip thời lượng 01 phút.
- Tổng chi phí phát hình là: 1.438.000.000 đồng (Một tỷ, bốn trăm ba mươi tám triệu đồng). (Chi tiết trong phụ lục đính kèm)
1.2. Chương trình phát thanh:
- 15 câu chuyện truyền thanh, mỗi câu chuyện có thời lượng 15 phút.
- 15 chuyên đề chính luận thời lượng 15 phút. (Cơ cấu mỗi chuyên đề bao gồm: 01 phóng sự; 01 mẫu chuyện)
- 15 Chương trình Khmer: được chọn từ 15 câu chuyện truyền thanh và 15 chuyên đề phát thanh có nội dung phù hợp dịch sang tiếng Khơme, mỗi chương trình có thời lượng từ 15 -20 phút.
- Tổng chi phí phát thanh (Tiếng Việt + Tiếng KhơMe) là: 312.000.000 đồng (Ba trăm mười hai triệu đồng). (Chi tiết trong phụ lục đính kèm)
2. In và phát hành tờ rơi tuyên truyền cho người dân tại tỉnh An Giang:
- In tờ rơi khổ nhỏ: 1.5867 tờ
- In tờ rơi khổ lớn: 2.000 tờ
- Phát hành xuống 156 xã, phường, thị trấn.
- Tổng chi phí in, phát hành là 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triệu đồng). (Chi tiết trong phụ lục đính kèm)
V. Phương án phát hành, đăng tải, phát sóng:
1. Chương trình truyền hình sẽ được gửi đến các Đài Phát thanh - Truyền hình trong khu vực và lựa chọn kênh truyền hình quốc gia phát sóng tuyên truyền để được sự quan tâm của cả nước.
2. Chương trình phát thanh sẽ được gửi đến Đài PTTH tỉnh An Giang, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trong tỉnh An Giang thực hiện phát thanh tuyên truyền.
3. Tờ rơi được in và phát hành rộng rãi đến tận tay người dân trong tỉnh An Giang thông qua hệ thống chính trị, đoàn thể từ tỉnh đến ấp. Đặc biệt là phát cho người dân ở khu vực biên giới.
VI. Kinh phí thực hiện: 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).
VII. Tổ chức thực hiện:
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch; Quản lý, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật.
- Thời gian triển khai: trong năm 2018.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ.
VIII. Phân tích hiệu quả:
- Tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề kinh tế xã hội, môi trường nhằm củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý điều hành của Nhà nước, tạo đồng thuận cao với các vấn đề nổi cộm trong đời sống kinh tế xã hội ở Việt Nam nói chung, Nam Bộ nói riêng.
- Các chương trình truyền thanh, truyền hình, phát hành ấn phẩm truyền thông này cần góp phần nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cần thiết cho người dân Nam Bộ để ứng phó với vấn đề biến đổi khí hậu, sẵn sàng hành động bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, đảm bảo sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị tại địa phương, góp phần đưa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII vào cuộc sống, hình thành cái nhìn mới mang tính nguyên tắc của toàn xã hội đối với các vấn đề phát triển bền vững.
- Việc sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình có chất lượng nhằm cung cấp các thông tin chính thống, phục vụ tốt nhu cầu cung cấp thông tin cho người dân của khu vực, góp phần thực hiện thắng lợi các “Mục tiêu Phát triển Bền vững” cũng như việc thực hiện “Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” trong xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Ngoài ra, việc thiết kế, in ấn, phát hành một ấn phẩm truyền thông (tờ rơi) cũng sẽ là giải pháp truyền thông bổ trợ, nhằm cung cấp cẩm nang sống cho người dân. Phát hành tờ rơi đến tận tay người dân để tuyên truyền sẽ giúp người dân nhận thức nhanh chóng, đầy đủ hơn.
- Cần tổ chức sản xuất được những chương trình chất lượng, có tính tập trung cao, chuyên sâu, mang tầm khu vực.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh An Giang năm 2018./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Kế hoạch 1579/KH-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền chung cho khu vực 05 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2018 thực hiện nội dung về thông tin và tuyên truyền thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 06/2017/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 6Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Kế hoạch 1579/KH-UBND năm 2018 thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền chung cho khu vực 05 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 8Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2018 thực hiện nội dung về thông tin và tuyên truyền thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
Kế hoạch 776/KH-UBND về hoạt động tăng cường nội dung, thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của tỉnh An Giang năm 2018
- Số hiệu: 776/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra