Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 04 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2017-2020

Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tại Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XV; Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020, gồm những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người nghèo về giảm nghèo bền vững nhằm góp phần thực hiện mục tiêu chung của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thông qua việc cải tiến chất lượng và hiệu quả công tác truyền thông, làm cho người nghèo nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc thoát nghèo; đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp trong việc tổ chức truyền thông giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hướng tới đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu trên 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc thoát nghèo.

- 100% người nghèo được tiếp cận thông tin và được hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại địa phương.

- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo và truyền thông ở các cấp được nâng cao năng lực, kỹ năng truyền thông, hiểu biết về chính sách giảm nghèo và tổ chức thực hiện có hiệu quả.

- 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học được phân công giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông có kế hoạch, phương án và thực hiện các hoạt động hỗ trợ.

- Hàng năm, xây dựng từ 01 - 02 phóng sự phản ánh về hiệu quả, tác động của Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; hàng tháng có các tin, bài viết về giảm nghèo trên hệ thống thông tin, báo chí cấp tỉnh và địa phương.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng

- Các cơ quan, tổ chức đoàn thể thực hiện chính sách giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở.

- Tất cả người dân, trong đó đặc biệt quan tâm đến hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ mới thoát nghèo, hộ có nguy cơ nghèo mới, những hộ có khả năng giúp đỡ hộ nghèo.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện: Thực hiện việc truyền thông, thông tin tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, hiệu quả về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền vững tới toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh thường xuyên, liên tục trong cả giai đoạn 2017-2020.

II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN

1. Nội dung truyền thông:

a) Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai huyện A Lưới và Nam Đông giai đoạn 2016-2020; các văn bản, hướng dẫn của Trung ương, địa phương liên quan đến Chương trình giảm nghèo bền vững.

b) Thông tin, tuyên truyền về phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

c) Tuyên truyền về những thành quả đạt được, những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn sau 05 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; đồng thời tuyên truyền về mục tiêu, nội dung, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

d) Thông tin, tuyên truyền về những gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt và mô hình sản xuất tiêu biểu trong giảm nghèo bền vững; những sáng kiến và mô hình tiêu biểu về gìn giữ và bảo vệ môi trường.

e) Tuyên truyền, phổ biến về quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, về chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, các tiêu chí đánh giá, cho điểm, công bố danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo.

g) Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và những bất cập, tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững ở các địa phương trong tỉnh.

2. Hình thức tuyên truyền

a) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, truyền thông:

Đa dạng các hình thức tuyên truyền: Xây dựng chuyên mục, phóng sự chuyên đề, tọa đàm, phỏng vấn về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tập trung biểu dương những địa phương, đơn vị, cá nhân điển hình làm tốt công tác giảm nghèo, những mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, những kinh nghiệm hay trong huy động các nguồn lực giảm nghèo, đồng thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững.

b) Tuyên truyền trên các ấn phẩm:

- Tuyên truyền trên bản tin của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: tăng cường đăng nội dung các tin, bài, hình ảnh về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của trung ương, địa phương về giảm nghèo bền vững; những kết quả thực hiện, những điển hình làm tốt, các hoạt động nổi bật trong thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

- Tuyên truyền trên các pano, khẩu hiệu, áp phích, tờ rơi, tập gấp; xây dựng kỷ yếu, phim tài liệu... với những nội dung về các văn bản, chính sách, các hoạt động liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, bảo vệ môi trường... trong giảm nghèo bền vững.

c) Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hội thi, hội nghị, hội thảo:

- Tổ chức sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, nhiếp ảnh, thơ ca, hò vè...với chủ đề về giảm nghèo bền vững và phổ biến rộng rãi đến công chúng; lồng ghép nhiều hoạt động như tổ chức các hội thi,....

d) Tuyên truyền trực tiếp thông qua các cuộc họp, hội nghị, các buổi tư vấn, đối thoại chính sách giảm nghèo:

- Lựa chọn các mô hình nông nghiệp và phát triển kinh tế hiệu quả bền vững để phổ biến, hướng dẫn và tập huấn cho người dân cách làm ăn và tăng thu nhập, từ đó tăng tính chủ động vươn lên thoát nghèo. Áp dụng phương pháp “bắt tay chỉ việc”, “người không nghèo chia sẻ với người nghèo”; tổ chức tập huấn kỹ thuật triển khai các mô hình, giới thiệu các mô hình giảm nghèo thành công cho các cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở để thực hiện truyền thông cho người dân trên địa bàn.

- Tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông, đối thoại các chính sách giảm nghèo và kỹ năng làm việc cho cán bộ giảm nghèo cấp huyện, xã, thôn và đội ngũ truyền thông nòng cốt xã/thôn (gồm cán bộ hội phụ nữ, đoàn thanh niên, trưởng thôn, bí thư chi bộ, người dân có khả năng, uy tín ở xã/thôn); lồng ghép nội dung truyền thông giảm nghèo vào các cuộc họp ở cơ sở; tổ chức học tập kinh nghiệm giữa các hộ gia đình; phát động thi đua giảm nghèo bền vững giữa các xã, thôn.

+ Lựa chọn những hộ thoát nghèo điển hình tại xã/thôn để xây dựng phóng sự hoặc viết câu chuyện về gương điển hình đưa lên phóng sự truyền hình hoặc trang báo địa phương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí tuyên truyền hàng năm được trích từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương và các cơ quan truyền thông tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, giám sát tình hình triển khai kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan Báo, Đài, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan, tổ chức chính trị-xã hội trong tỉnh; hướng dẫn thủ tục và cấp phép theo thẩm quyền xuất bản ấn phẩm phục vụ công tác tuyên truyền về Chương trình giảm nghèo bền vững.

3. Sở Văn hóa - Thể thao phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức các hoạt động liên hoan văn nghệ, các hội thi, hội diễn... nhằm tuyên truyền, cổ vũ, động viên nhân dân nhằm giảm nghèo bền vững.

4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục liên quan về Chương trình giảm nghèo bền vững; thường xuyên cập nhật, đưa tin các hoạt động của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và các địa phương; xây dựng chuyên mục đối thoại, tọa đàm về thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững.

5. Báo Thừa Thiên Huế duy trì và nâng cao chất lượng chuyên mục về giảm nghèo bền vững trên báo giấy và báo điện tử. Thường xuyên cập nhật, đưa tin các hoạt động của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và các địa phương về giảm nghèo bền vững.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, lồng ghép tuyên truyền về giảm nghèo bền vững; chỉ đạo đơn vị, cơ sở phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng công cuộc giảm nghèo bền vững, đặc biệt là người nghèo vươn lên thoát nghèo.

7. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, nhiếp ảnh, thơ ca, hò vè... về giảm nghèo bền vững, phổ biến rộng rãi đến người dân trên địa bàn tỉnh.

8. Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thường xuyên cập nhật các cơ chế chính sách của trung ương, tỉnh về Chương trình giảm nghèo bền vững, theo dõi đưa tin, bài về hoạt động của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và các địa phương về giảm nghèo bền vững.

9. UBND thanh phố Huế, các thị xã và các huyện:

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nội dung tại Kế hoạch này chủ động xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn;

- Hàng năm phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, xây dựng các tiêu chí phấn đấu cho năm sau phù hợp với tình hình địa phương;

- Chỉ đạo UBND các xã phường, thị trấn, các đơn vị triển khai phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức giảm nghèo bền vững cho từng hộ nghèo cụ thể thuộc;

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan chủ động xây dựng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 của đơn vị, địa phương mình trước ngày 25/4/2017; định kỳ sáu tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 30/11) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.

3. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh để kịp thời giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục IV;
- Lưu: VT, XH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Khắc Đính

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020

  • Số hiệu: 82/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Đinh Khắc Đính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản