ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 767/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 07 tháng 5 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030” như sau:
- Đảm bảo công khai, minh bạch các thông tin truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa trên thị trường, cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu về truy xuất nguồn gốc.
- Nâng cao nhận thức của xã hội, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp về truy xuất nguồn gốc thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho các bên liên quan.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động truy xuất nguồn gốc để phục vụ hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng, tính an toàn của sản phẩm, hàng hóa. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa vào hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh, kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp chủ động áp dụng truy xuất nguồn gốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khuyến khích doanh nghiệp có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Nhận diện và truy xuất được nguồn gốc các sản phẩm, trong đó chú trọng sản phẩm đặc trưng, sản phẩm của chương trình OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh, qua đó kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu từ sản xuất sản phẩm, hàng hóa đến tiêu dùng.
a) Giai đoạn năm 2020 - 2025:
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các công chức, viên chức tại các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan nhằm nâng cao nghiệp vụ, đảm bảo nguồn lực để tổ chức, triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa ưu tiên, theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của xã hội về truy xuất nguồn gốc của sản phẩm, hàng hóa.
- Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quốc tế về truy xuất nguồn gốc và tài liệu hướng dẫn áp dụng.
- Rà soát các văn bản, hoàn thiện, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Triển khai thí điểm xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại 07-10 đơn vị đối với các sản phẩm: Nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên; rau, củ, quả tươi; mật ong, gạo, tỏi, khoai gieo, nước mắm. Trên cơ sở đó nhân rộng mô hình áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với nhóm sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực y tế, các sản phẩm, hàng hóa ưu tiên theo yêu cầu quản lý và theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Tối thiểu 30% sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số, mã vạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có hệ thống truy xuất nguồn gốc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi dữ liệu với các hệ thống truy xuất nguồn gốc của doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu xây dựng, áp dụng và phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh, kết nối Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
b) Định hướng đến năm 2030
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo tối thiểu 70% các các sản phẩm, hàng hóa sử dụng mã số mã vạch tại tỉnh có hệ thống truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hoàn thiện việc xây dựng, áp dụng và quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong tỉnh vào hệ thống truy xuất nguồn gốc của tỉnh; kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia; bảo đảm nhu cầu trao đổi và khai thác thông tin của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tỉnh và trong nước.
1. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các hoạt động truy xuất nguồn gốc
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định, hướng dẫn về truy xuất nguồn gốc, vận động người sản xuất, doanh nghiệp áp dụng quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; giúp các tổ chức, cá nhân nhận thức rõ về lợi ích của việc minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc để đảm bảo các giải pháp truy xuất nguồn gốc kết nối với cổng truy xuất nguồn gốc quốc gia.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá và nâng cao nhận thức về sự cấp thiết, lợi ích của truy xuất nguồn gốc, nội dung của Đề án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định quản lý mã số, mã vạch và truy xuất nguồn gốc thông qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp.
- Hàng năm phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, các tổ chức có liên quan nhằm tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh có nhu cầu xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai, áp dụng thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc
- Xây dựng danh mục sản phẩm, hàng hóa ưu tiên, theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong khuôn khổ Chương trình quốc gia.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng triển khai thí điểm hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với các nhóm sản phẩm, hàng hóa ưu tiên, theo yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và theo yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch trên địa bàn tỉnh triển khai, áp dụng hệ thống thống truy xuất nguồn gốc.
3. Nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động truy xuất nguồn gốc
- Nghiên cứu áp dụng phần mềm, công nghệ mới phù hợp, tối ưu trong việc xây dựng, triển khai, ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại tỉnh phục vụ quản lý, kiểm soát sản phẩm, hàng hóa từ các cơ quan quản lý đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong toàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho hệ thống quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tư vấn, chuyển giao giải pháp truy xuất nguồn gốc đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn có ứng dụng hệ thống thông tin điện tử truy xuất nguồn gốc; kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia phục vụ nghiên cứu và phát triển công nghệ, giải pháp ứng dụng trong truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ, tham gia sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh có thể đầu tư xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc từ nguồn kinh phí tự có.
- Huy động nguồn lực từ các chương trình, kế hoạch của Chính phủ, Bộ, ngành, cơ quan liên quan để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Hợp tác với các đối tác nước ngoài, tổ chức mã số mã vạch quốc gia để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc lẫn nhau.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hội nghị, hội thảo về truy xuất nguồn gốc tại tỉnh với sự tham gia của các ngành, cơ quan liên quan, doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân có nhu cầu.
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
Kinh phí thực hiện bao gồm các nguồn vốn: Ngân sách nhà nước, vốn tài trợ trong nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, nguồn vốn ngân sách nhà nước được bố trí và phê duyệt trong kế hoạch hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định về sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước; chủ yếu cho thực hiện công tác: Tổ chức công tác đào tạo, tập huấn, phổ biến, hướng dẫn về công tác truy xuất nguồn gốc; triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; tham gia, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với một số nhóm sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan có liên quan; kết nối và tham gia Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là đơn vị đầu mối trong hoạt động truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch. Xây dựng kế hoạch chi tiết và dự toán kinh phí cụ thể hàng năm và trung hạn để triển khai Kế hoạch này trên tinh thần thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện tập huấn, đào tạo, tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu hướng dẫn, áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sở, ban, ngành địa phương và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Chủ trì các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để áp dụng, cải tiến trong hoạt động truy xuất nguồn gốc tỉnh. Nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong truy xuất nguồn gốc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng danh mục sản phẩm, nhóm sản phẩm trọng điểm ưu tiên; nhóm các sản phẩm bắt buộc để triển khai truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thị trường xuất khẩu và yêu cầu vệ sinh, an toàn.
- Phổ biến, hướng dẫn việc khai thác và sử dụng hiệu quả Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia sau khi Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn thiện và vận hành.
- Tổ chức, thực hiện hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong khuôn khổ Chương trình quốc gia. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh, nhất là các tổ chức có sử dụng mã số, mã vạch xây dựng và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc.
- Tham gia, triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc, cơ sở dữ liệu sản phẩm, hàng hóa đối với một số nhóm sản phẩm, hàng hóa theo chức năng; làm đầu mối về công tác kết nối và tham gia vào Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết tình hình triển khai Kế hoạch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tập huấn, tuyên truyền các quy định liên quan tới truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa thực phẩm nông lâm, thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, xử lý các hoạt động về truy xuất nguồn gốc, hướng dẫn các cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn được phân công quản lý. Thực hiện công tác xây dựng, phát triển, cấp giấy xác nhận chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm vệ sinh an toàn.
- Cập nhật, giới thiệu các đơn vị sản xuất, kinh doanh có uy tín tham gia thí điểm xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc.
- Nghiên cứu đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc thuộc thẩm quyền quản lý.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về công tác quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tập huấn, tuyên truyền các quy định liên quan tới truy xuất nguồn gốc các sản phẩm, hàng hóa đối với thực phẩm, thuốc chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Cập nhật, giới thiệu các đơn vị sản xuất, kinh doanh có uy tín tham gia thí điểm xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý, truy xuất nguồn gốc.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các hoạt động về truy xuất nguồn gốc.
- Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc truy xuất nguồn gốc thuốc chữa bệnh, các sản phẩm thuộc lĩnh vực quản lý. Nghiên cứu đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về công tác quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Sở Thông tin và truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, tính cần thiết của công tác truy xuất nguồn gốc.
- Tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý, kết nối hệ thống công nghệ thông tin của tỉnh và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xem xét đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật, áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tài liệu hướng dẫn, áp dụng về hệ thống truy xuất nguồn gốc; phối hợp thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc tại địa phương.
- Tổ chức triển khai, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh thuộc ngành quản lý, theo yêu cầu quản lý của các Bộ và cơ quan liên quan; thực hiện việc kết nối tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đảm bảo khả năng tương tác, trao đổi và kết nối tới Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về công tác quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền, quản lý, giám sát việc ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Định kỳ, đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về công tác quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CỤ THỂ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRUY XUẤT NGUỒN GỐC
(Kèm theo Kế hoạch số 767/KH-UBND ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình)
STT | NỘI DUNG | CHỦ TRÌ | PHỐI HỢP | TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN | GHI CHÚ |
1. | Tập huấn, đào tạo cho các tổ chức/ cá nhân về tiêu chuẩn sản phẩm, ứng dụng công nghệ tiên tiến để truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã QR, vòng seal bảo vệ, điện toán đám mây, tem điện tử và hệ thống phần mềm nhận diện, Scan and Check, Icheck, VNPT Check,...) (dự kiến 1 lớp/năm) | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; Sở Y tế; Trung tâm Mã số - Mã vạch quốc gia; đơn vị tư vấn | Hằng năm |
|
2. | Biên soạn và ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm | Sở Khoa học và Công nghệ | Trung tâm Mã số - Mã vạch quốc gia; Đơn vị tư vấn | Năm 2021 |
|
3. | Đào tạo chuyên viên quản lý cho các sở, ban ngành có liên quan trong việc triển khai xây dựng, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc (01 lớp/ năm) | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp - PTNT, Sở Công Thương; Sở Y tế Trung tâm Mã số - Mã vạch quốc gia; Đơn vị cung cấp dịch vụ truy xuất nguồn gốc | Hằng năm |
|
4. | Triển khai xây dựng mô hình thí điểm điểm ứng dụng mã số - mã vạch theo tiêu chuẩn quốc gia trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm (Nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên; rau, củ, quả tươi; mật ong, gạo, tỏi, khoai gieo, nước mắm ...) | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương; Trung tâm Mã số - Mã vạch quốc gia; Đơn vị cung cấp dịch vụ truy xuất nguồn gốc | Hằng năm |
|
5. | Xây dựng chính sách hỗ trợ tổ chức/cá nhân thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
|
6. | Xây dựng Cổng Thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương; Sở Y tế; UBND huyện, thị xã, thành phố | Năm 2021 |
|
7. | Hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, các tổ chức mã số mã vạch để tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, công nhận hệ thống và thừa nhận kết quả truy xuất nguồn gốc. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương; Sở Y tế Trung tâm Mã số - Mã vạch quốc gia; Đơn vị cung cấp dịch vụ truy xuất nguồn gốc | Hàng năm |
|
8. | Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về truy xuất nguồn gốc | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp - PTNT; Sở Công Thương; Sở Y tế; Trung tâm Mã số - Mã vạch quốc gia; Đơn vị cung cấp dịch vụ truy xuất nguồn gốc | Hàng năm | Nếu có |
9. | Cập nhật dữ liệu, kiện toàn Cổng Thông tin truy xuất nguồn gốc của tỉnh; thực hiện quản lý, kết nối vào Cổng thông tin của tỉnh và Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương | Hàng năm |
|
10. | Thẩm định dữ liệu truy xuất tại địa phương | UBND huyện, thị xã, thành phố | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương | Hàng năm |
|
- 1Quyết định 457/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 1492/KH-UBND năm 2020 về triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2020-2025
- 3Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Kế hoạch 1696/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 457/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 1492/KH-UBND năm 2020 về triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc; mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2020-2025
- 4Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5Quyết định 1633/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 1696/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 767/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 767/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định