Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 766/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 13 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Phần I

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH KẾ HOẠCH

Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là một giải pháp quản lý dịch hại trên cây trồng nhằm hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học đảm bảo an toàn sức khỏe con người, giữ vững cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường phát triển nông nghiệp bền vững với việc áp dụng đồng bộ hài hòa các biện pháp quản lý dịch hại. Chương trình IPM đã được áp dụng trên hầu hết các địa phương trong cả nước, đã chứng minh được sự ưu việt đối với sản xuất nông nghiệp nhất là trong sản xuất lúa, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng nông thôn, tạo chuyển biến tích cực về tư duy người sản xuất và chất lượng môi trường sống. Các biện pháp áp dụng trong IPM còn là cơ sở để phát triển các tiến bộ kỹ thuật như 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI)...; là cơ sở định hướng sử dụng chế phẩm sinh học trong quản lý sinh vật gây hại và canh tác theo hướng hữu cơ.

Trong giai đoạn 2015 - 2020, các đơn vị, địa phương trong tỉnh đã lồng ghép và đẩy mạnh áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng thông qua các chương trình, đề án khác như “Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020”, “Mô hình sử dụng giống lúa chất lượng ứng dụng canh tác lúa cải tiến - SRI theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa”... Đã có 6.700 ha lúa chất lượng ứng dụng kỹ thuật canh tác cải tiến SRI trong đó thực hiện quản lý dịch hại theo IPM, xây dựng 232 bể chứa vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật tại các huyện, tập huấn được 348 lớp quản lý dịch hại cây trồng dựa trên khung kiến thức về IPM cho 9.237 lượt người (là nông dân trực tiếp sản xuất)... Các hoạt động này đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng và làm tăng hiệu quả công tác bảo vệ thực vật tại địa phương, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với nông sản trên địa bàn tỉnh.

Mặc dù Chương trình IPM giúp nâng cao nhận thức của cán bộ và nông dân, xây dựng nền sản xuất nông nghiệp bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo tuy nhiên, việc áp dụng IPM trong sản xuất trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: Thiếu đội ngũ cán bộ tham mưu, triển khai thực hiện chương trình đã qua đào tạo lớp TOT về IPM; chính quyền cơ sở một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của Chương trình IPM trong sản xuất; việc huy động nguồn lực cho chương trình còn hạn chế...

Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước tình trạng biến đổi khí hậu, kéo theo việc phát sinh các loại sinh vật gây hại không theo quy luật và phát sinh nhiều loại sinh vật gây hại mới dẫn đến việc phòng trừ bằng các phương pháp hóa học gia tăng dẫn đến nguy cơ mất cân bằng sinh thái rất lớn. Mặt khác, khi tham gia và thực hiện các chuỗi cung ứng và sản xuất, các Hiệp định thương mại đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và an toàn thực phẩm thì việc tiếp tục áp dụng chương trình IPM trên toàn tỉnh là rất cần thiết, đặc biệt là áp dụng IPM trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 01/01/2015;

- Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;

- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;

- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;

- Chỉ thị số 8141/CT-BNN-BVTV ngày 24/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tiếp tục triển khai Chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng xuất khẩu;

- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XII) về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;

- Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

- Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành quy định, nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn;

- Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND, ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn;

- Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến 2035;

- Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định nội dung, mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

- Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Bộ tiêu chí về môi trường, khu vực nông thôn và xây dựng nông thôn mới;

- Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 12/10/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Bắc Kạn.

Phần II

NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất các loại cây trồng chủ lực, giảm thiệt hại do sâu bệnh gây ra; tăng năng suất, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao; hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học trong sản xuất nông nghiệp, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; đẩy mạnh việc ứng dụng IPM thành phong trào trong sản xuất góp phần thực hiện các chỉ tiêu về chất lượng nông sản trong Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- 100% số xã, phường, thị trấn có công chức phụ trách nông lâm nghiệp và đội ngũ nông dân nòng cốt có hiểu biết, kỹ năng và ứng dụng hiệu quả về IPM, hiểu biết chung về thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả.

- Trên 80% số xã, phường, thị trấn có cán bộ, công chức được tập huấn về quản lý nhà nước đối với Bảo vệ thực vật trên địa bàn, các giải pháp thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV đặc biệt là tại các vùng trồng rau, chè.

- Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ giảng viên TOT học viên là cán bộ kỹ thuật thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội Nông dân tỉnh, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố.

- Đến năm 2025, xây dựng thêm được ít nhất 200 bể thu gom, xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tăng diện tích cây trồng ứng dụng IPM, cụ thể:

Cây lúa: 70-80% diện tích (15.940 ha - 18.200 ha) ứng dụng IPM trên tổng diện tích gieo cấy.

Cây rau màu: 70% diện tích (khoảng 2.048 ha) ứng dụng IPM trên tổng diện tích gieo trồng.

Cây ăn quả (cam quýt, mơ, chuối, hồng không hạt): 60-70% diện tích (khoảng 4.500 ha - 5.250 ha) ứng dụng IPM.

Cây trồng chủ lực khác (cây chè, cây dong riềng): 50-60% diện tích (khoảng 1.650 - 1.980 ha) ứng dụng IPM.

II. NHIỆM VỤ

1. Đào tạo và bồi dưỡng giảng viên (TOT)

- Nội dung: Đào tạo giảng viên IPM, nội dung đào tạo theo quyết định số 697/QĐ-BVTV-TV ngày 19/3/2018 của Cục Bảo vệ thực vật ban hành khung nội dung và chương trình khung huấn luyện nông dân (FFS) và đào tạo giảng viên (TOT) về quản lý dịch hại tổng hợp IPM trên cây trồng.

- Đối tượng: Công chức, viên chức của Chi cục Trồng trọt và BVTV, Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2023

- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố.

2. Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và cộng đồng để thực hiện IPM

2.1. Mở các lớp huấn luyện IPM (lớp FFS)

- Nội dung: Tổ chức các lớp IPM nhằm trang bị cho nông dân nòng cốt, các chủ thể tham gia liên kết và cán bộ hội nông dân những kiến thức cơ bản về IPM trên một số cây trồng chính.

- Đối tượng: Cán bộ Hội Nông dân cấp huyện, xã; nông dân của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên cho các đối tượng là chủ thể tham gia sản xuất sản phẩm OCOP, liên kết sản xuất, vùng sản xuất có tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm, vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất sản phẩm hữu cơ...

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2024

- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố.

2.2. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật và sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả; hướng dẫn thu gom và xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng

2.2.1. Tập huấn, tuyên truyền về quản lý nhà nước đối với công tác Bảo vệ thực vật và các quy định về việc thu gom vỏ bao, gói thuốc BVTV sau sử dụng[1]

- Nội dung: Tổ chức tuyên truyền các văn bản, chính sách mới liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật, quy định về thu gom vỏ, bao gói thuốc BVTV... đến cán bộ, công chức phụ trách nông lâm nghiệp tại các địa phương.

- Đối tượng: Cán bộ, công chức phụ trách nông lâm nghiệp các xã, phường, thị trấn; công chức, viên chức Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2025

- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT

- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố; các đơn vị liên quan

2.2.2. Tập huấn, chuyển giao tiến bộ về kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả

- Nội dung: Tổ chức các lớp tập huấn các biện pháp kỹ thuật, các nguyên tắc IPM; kỹ thuật canh tác lúa cải tiến (SRI)...; hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn và hiệu quả; hướng dẫn thu gom và xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; các biện pháp sử dụng chế phẩm vi sinh và xử lý phế phẩm nông nghiệp sau thu hoạch2 nhằm giảm thiểu mối nguy hại do lạm dụng hóa chất (nhất là thuốc BVTV) đối với sức khỏe cộng đồng, môi trường, góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững.

- Đối tượng: Nông dân trực tiếp tham gia sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh, cán bộ Hội Nông dân các xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025.

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan.

2.2.3. Tuyên truyền qua hệ thống thông tin đại chúng

- Nội dung:

Xây dựng, in ấn phát hành tờ rơi, sổ tay về chương trình IPM, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân tại các vùng sản xuất nông nghiệp các biện pháp kỹ thuật trồng trọt, nguyên tắc chương trình IPM, sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả, các nguy cơ do hóa chất BVTV, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đối với chất lượng nông sản, sức khỏe con người và môi trường sinh thái.

Xây dựng và phát sóng phóng sự truyền hình, đưa tin, bài về chương trình IPM, thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng, quy định của pháp luật về quản lý sử dụng thuốc BVTV, phân bón... để phổ biến tới người dân.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025

- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT

- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn; UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan.

3. Xây dựng mô hình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)

Xây dựng các mô hình áp dụng IPM tại các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố thông qua mô hình để người dân học tập kỹ thuật sản xuất an toàn, áp dụng các nguyên tắc IPM, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ tăng cường sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc trong phòng trừ sinh vật gây hại trên cây trồng, ưu tiên sử dụng phân bón hữu cơ nhưng vẫn đảm bảo năng suất và chất lượng cây trồng.

3.1. Đối với cây lúa

- Nội dung: Xây dựng mô hình sản xuất lúa chất lượng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm và xây dựng nông thôn mới, mô hình sản xuất lúa thân thiện với môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,... trên cơ sở ứng dụng đồng bộ cơ giới hóa, các tiến bộ kỹ thuật, các biện pháp kỹ thuật canh tác, phương pháp quản lý dinh dưỡng tổng hợp, sử dụng thuốc trừ sâu sinh học, chế phẩm sinh học trong quản lý dịch hại và cải tạo đất, ủ phân hữu cơ vi sinh từ các phế phẩm nông nghiệp... nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan.

3.2. Đối với cây rau màu

- Nội dung: Xây dựng mô hình áp dụng các quy trình kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học, phân hữu cơ, phân vi sinh, thuốc thảo mộc, thuốc sinh học, pheromone, bẫy bả diệt sâu hại,... không sử dụng hóa chất đối với cây rau màu.

Hướng dẫn nông dân áp dụng các quy trình kỹ thuật thực hành nông nghiệp tốt, màng phủ nông nghiệp, tưới tiết kiệm, sử dụng phân bón hữu cơ, phân vi sinh, thuốc BVTV sinh học, đạm thực vật, động vật và chế phẩm sinh học trong ủ phân, cải tạo đất, kiểm soát dịch hại,... vào mô hình sản xuất rau an toàn, mô hình ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan.

3.3. Đối với cây ăn quả và cây trồng chủ lực khác

- Nội dung: Xây dựng mô hình áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp bằng biện pháp sinh thái, hạn chế sử dụng hóa chất; tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, chế phẩm sinh học kiểm soát dịch hại... trên cây ăn quả và cây trồng chủ lực khác.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025.

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan.

4. Xây dựng bể thu gom và xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật[2]

- Nội dung: Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho người dân việc sử dụng, thu gom, vận chuyển vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật theo Văn bản hướng dẫn số 436/SNN-TT&BVTV ngày 20/3/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn. Tăng cường, ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác xây dựng các bể chứa, khu lưu chứa vỏ bao, gói thuốc BVTV sau sử dụng.

Đến năm 2025, xây dựng thêm được ít nhất 200 bể thu gom, xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2025.

- Đơn vị chủ trì: UBND các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, quản lý

Áp dụng linh hoạt các chính sách đã được ban hành, cụ thể hóa phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm thúc đẩy và phát triển Chương trình IPM một cách bền vững.

Đưa Chương trình IPM vào kế hoạch sản xuất hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện, gắn với nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nhằm triển khai kế hoạch IPM một cách đồng bộ hiệu quả và liên tục tạo sức lan tỏa chương trình trong cộng đồng.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong vận chuyển, buôn bán, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, thu gom và xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.

Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình IPM, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho năm tiếp theo.

2. Về nguồn nhân lực

Phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc mở các lớp đào tạo, tập huấn...để xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức, hiểu biết về IPM từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn. Nâng cao năng lực cán bộ khuyến nông cơ sở, nông dân nòng cốt về IPM.

3. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ

Chuyển giao ứng dụng các loại giống cây trồng chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, quy trình tiên tiến vào sản xuất phù hợp điều kiện tự nhiên của mỗi vùng sản xuất trên địa bàn tỉnh nhằm giảm sự gây hại của sâu bệnh, bảo vệ sản xuất.

Ứng dụng các biện pháp sinh học trong phòng trừ dịch hại, sử dụng phân bón vi sinh, vi sinh vật đối kháng trong quản lý dịch hại và cải tạo đất nhằm giảm thiểu sử dụng hóa chất nông nghiệp.

Bổ sung, hoàn thiện hệ thống, theo dõi, điều tra phát hiện, dự tính dự báo, giám sát dịch hại, giám sát phòng trừ nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác thông tin phục vụ công tác quản lý dịch hại.

4. Về thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức

Tổ chức triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin và truyền thông hướng tới mục tiêu thay đổi hành vi, tư duy của người sản xuất, mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin về các nội dung như: Giảm sử dụng phân đạm, SRI, “3 giảm 3 tăng”,... sản xuất rau an toàn, thực hành nông nghiệp tốt (GAP), các nguy cơ do hóa chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái.

Hình thành mạng lưới tuyên truyền viên, khuyến nông viên là các nông dân sản xuất giỏi, áp dụng phương pháp “Nông dân huấn luyện nông dân”, phối hợp cùng cán bộ khuyến nông tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, xây dựng mô hình trình diễn.

Tuyên truyền kết quả mô hình IPM và mô hình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tới cộng đồng thôn, bản thông qua các hội nghị đầu bờ, hệ thống truyền thanh cơ sở và lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ (đặc biệt là câu lạc bộ IPM), diễn đàn nông dân,...

Mở rộng ứng dụng IPM trên cây lúa, rau màu, chè, dong riềng, cây ăn quả,... tại các xã, gắn với xây dựng cánh đồng lớn trên cơ sở phát huy tối đa nguồn lực của người sản xuất, ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua lồng ghép các chương trình, dự án tại địa phương.

Thường xuyên tổ chức các diễn đàn từ cơ sở đến cấp tỉnh và chương trình IPM với các hình thức như hội thi, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức về IPM.

5. Giải pháp chính sách và kinh phí

- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách đã ban hành:

Chính sách của Trung ương như: Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về Chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa...

Chính sách của tỉnh như: Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND, ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bắc Kạn. Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định nội dung, mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 về ban hành quy định, nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn...

- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, lồng ghép kinh phí từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo... và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo kế hoạch này.

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở hàng năm xây dựng trình thẩm định, cấp kinh phí và tổ chức triển khai đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ của ngành; triển khai các hoạt động lồng ghép nội dung về IPM vào các mô hình, chương trình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình IPM báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành liên quan.

Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá kết quả 5 năm (2021-2025) triển khai chương trình IPM trên toàn tỉnh; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện chương trình.

2. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đối với một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2025.

3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật về ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo Kế hoạch này.

4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan ưu tiên các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp có ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản gắn với chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hoạt động và sản phẩm ứng dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên các phương tiện thông tin đại chúng.

6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Thực hiện có hiệu quả phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và phát huy vai trò đại diện cho các hợp tác xã nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh

- Phối hợp và tham gia tổ chức tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân về ứng dụng IPM nhằm khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông sản an toàn trong cộng đồng. Phát động các phong trào ứng dụng IPM gắn với cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, tăng cường công tác giám sát cộng đồng trong việc ứng dụng IPM vào sản xuất nông nghiệp.

- Xây dựng cuộc vận động nông dân tham gia ứng dụng IPM trên cây trồng, phát hiện và đấu tranh với những hành vi vi phạm an toàn thực phẩm.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ theo Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch giai đoạn và kế hoạch chi tiết hàng năm để triển khai thực hiện trên địa bàn.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện mở các lớp FFS tại địa bàn, theo từng cây trồng cho phù hợp.

- Tuyên truyền, vận động người dân thu gom vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Tổ chức xử lý vỏ bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo đúng quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức xây dựng các bể lưu chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật đến năm 2025; xác định số lượng bể lưu chứa và phân kỳ thực hiện từng năm, trong đó, ưu tiên các xã dự kiến về đích nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

- Lồng ghép nguồn kinh phí các chương trình của Trung ương, của tỉnh và chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch.

9. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng năm các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đối với một số cây trồng chính về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 10/12 để Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan.

Căn cứ nội dung kế hoạch, yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Hội ND tỉnh, Hội LHPN tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC, CT,
KH&CN, TT&TT, TN&MT;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (Ô.Thất);
- NNTNMT (Ô. Hà);
- Lưu: VT, Cúc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 



[1] Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 12/10/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Bắc Kạn

[2] Thực hiện Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Bộ tiêu chí về môi trường khu vực nông thôn và xây dựng nông thôn mới

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 766/KH-UBND năm 2021 về đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đối với một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025

  • Số hiệu: 766/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 13/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản