- 1Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020
- 2Quyết định 799/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Quyết định 1931/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 6Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai nhiệm vụ được giao tại Quyết định 2053/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Kế hoạch 749/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật khí tượng thủy văn 2015
- 5Quyết định 1670/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 180/BTNMT-KHTC năm 2018 về hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (nguồn vốn sự nghiệp) do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1841/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 12 tháng 10 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 180/BTNMT-KHTC ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 220/TTr-STNMT ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quôc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TỈNH BẮC KẠN
1. Tác động của biến đổi khí hậu đến tỉnh Bắc Kạn những năm qua
Trước những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (gọi tắt là BĐKH), năm 2012 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Quyết định số 799/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 về Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020, trong đó xác định mục tiêu và 06 nhóm nhiệm vụ trọng tâm tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2020 bao gồm: (i) Đánh giá mức độ tác động của BĐKH đối với tỉnh Bắc Kạn; (ii) Xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH; (iii) Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực; (iv) Tăng cường các nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch hành động; (v) Lồng ghép vấn đề BĐKH vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương; (vi) Triển khai một số nhiệm vụ ưu tiên. Tại Quyết định số 799/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 có giao trách nhiệm cho các Sở, Ban, Ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch. Trên cơ sở điều kiện thực tế của tỉnh, năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt bổ sung Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020 tại Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 04/11/2014, theo đó, bổ sung thêm 03 giải pháp và một số nhiệm vụ ưu tiên triển khai thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2020. Trong quá trình triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH từ năm 2012 của tỉnh Bắc Kạn đến nay, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ động ứng phó với BĐKH, sử dụng tiết kiệm năng lượng, ít phát thải khí nhà kính được tăng cường; nhận thức của các cấp các ngành và các tầng lớp Nhân dân, cộng đồng dân cứ về tác động của BĐKH và trách nhiệm ứng phó với BĐKH có những chuyển biến tích cực; các vấn đề BĐKH bắt đầu được lồng ghép vào các chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành và địa phương. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn về nguồn vốn nên còn những nội dung của Kế hoạch chưa đạt được mục tiêu như đã đề ra.
Theo các báo cáo do Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Kạn tổng hợp, xu hướng biến thiên nhiệt độ trung bình năm tại trạm Bắc Kạn trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2018 dao động từ 21,8 - 23,6oC, trong đó nhiệt độ trung bình trong 11 năm từ 2008 đến 2018 là 22,90C cao hơn so với nhiệt độ trung bình của 48 năm trước khoảng 0,80C, nhiệt độ trung bình của năm 2019 là 23,7oC - đây là năm nóng nhất trong chuỗi số liệu quan trắc được trong 60 năm qua tại Bắc Kạn. Diễn biến tổng lượng mưa năm có sự biến đổi không ổn định, trong vòng 11 năm (2008 - 2018) có sự biến động theo từng giai đoạn, từ năm 2009 đến năm 2016 có xu hướng giảm so với lượng mưa trung bình năm trong 11 năm qua, từ năm 2013 đến nay, tổng lượng mưa biến động theo năm, có sự xen kẽ giữa năm tăng năm giảm, riêng năm 2017 và 2018, tổng lượng mưa cả ở hai trạm Ngân Sơn và Bắc Kạn đều tăng đột biến so với các năm trước đó. Về xu thế biến đổi của tổng số xoáy thuận nhiệt đới (gọi tắt là XTNĐ) đổ bộ vào Bắc Bộ, kết quả tổng hợp cho thấy số lượng XTNĐ đổ bộ vào khu vực có xu hướng tăng nhẹ theo thời gian, đặc biệt trong giai đoạn sau năm 2008, không có năm nào là không có XTNĐ đổ bộ vào khu vực, trong đó các năm 2009, 2013 và 2016 có tần xuất hoạt động của XTNĐ lớn nhất với lần lượt 3, 4 và 03 cơn XTNĐ đổ bộ vào Bắc Bộ. Trong thời kỳ nghiên cứu từ 2008 - 2018, giá trị của chỉ chuẩn hóa giáng thủy SPI có xu hướng tăng lên ở cả 03 trạm, đồng nghĩa với tình trạng khô hạn tại các trạm có xu thế giảm xuống. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ quét, sạt lở đất, xói mòn đất ở vùng núi, hạn hán có nhiều diễn biến bất thường, cụ thể: Trong thời gian qua mùa bão và áp thấp nhiệt đới ở tỉnh Bắc Kạn dao động khá rộng, theo số liệu thống kê của Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn, trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, hoàn lưu của bão và áp thấp nhiệt đới từ 01 cơn (năm 2015) tới 05 cơn bão (năm 2018); trung bình hàng năm chịu ảnh hưởng của 02 - 03 cơn, ảnh hưởng của hoàn lưu bão và áp thấp nhiệt đới thường gây ra các đợt mưa vừa mưa to trên diện rộng kéo dài từ 02 - 03 ngày kèm theo gió mạnh, mưa lớn gây ra lũ, ngập úng vùng trũng thấp, sạt lở đất và tốc mái nhà dân cũng như các công trình công cộng.... Những năm gần đây ảnh hưởng của bão còn kèm theo gió bão mạnh cấp 8 cấp 9 giật cấp 11... (những năm trước chỉ thống kê được gió bão cấp 6 giật cấp 8). Đặc biệt những năm gần đây thường xuất hiện những trận mưa trái mùa vào tháng 01, tháng 3 với lượng mưa ngày lên đến cả trăm mili mét gây ra những trận lũ trái mùa, thậm chí mực nước đỉnh lũ còn cao xấp xỉ đỉnh lũ lớn nhất năm 2018. Do ảnh hưởng của BĐKH, diễn biến về lốc thay đổi liên tục và phụ thuộc vào sự giao tranh của các khối không khí như năm 2009 trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 trận lốc, năm 2010 là 04 trận lốc...
Nếu như những năm trước các hiện tượng thời tiết cực đoan ít gặp ở tỉnh Bắc Kạn, từ năm 2016 trở lại đây các hiện tượng thời tiết cực đoan thường gặp như:
- Rét đậm, rét hại (gọi tắt là RĐRH): Rét đậm rét hại ở các khu vực vùng núi cao thường đến sớm hơn so với các khu vực khác. Mỗi mùa thường xảy ra từ 04 đến 07 đợt RĐRH trên diện rộng và tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ giữa tháng 12 đến nửa đầu tháng 02 năm sau. Mỗi đợt RĐRH kéo dài trung bình từ 03 - 07 ngày (riêng đối với khu vực vùng núi cao RĐRH kéo dài hơn thường từ 07 - 10 ngày). Đặc biệt những năm trở lại đây mùa đông được coi là ấm vì nhiệt độ trung bình các tháng cao hơn so với TBNN từ 01 đến 02oC (năm 2019 các tháng chính đông có nhiệt độ trung bình tháng cao hơn TBNN từ 02 đến 040C), nhưng vẫn xuất hiện những ngày nhiệt độ xuống rất thấp; thịnh hành kiểu thời tiết ngày nắng ấm hanh khô với độ ẩm thấp (20 - 25%), ban đêm trời quang mây nhiệt độ xuống sâu (2 - 4 độ) trời rét buốt, khu vực vùng núi cao nhiệt độ xuống tới 0 - 1 độ. Tại trạm đo Ngân Sơn đã thường xuyên quan trắc được hiện tượng mưa đông kết, sương muối, băng giá gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Đêm ngày 08 và ngày 10/12/2019 nhiệt độ ban đêm và sáng sớm tại vùng núi cao Ngân Sơn xuống tới 01oC kèm theo sương muối, nhưng ban ngày nhiệt độ lại trên 20oC trời nắng.
- Nắng nóng: Nắng nóng trên diện rộng thường bắt đầu xuất hiện từ tháng 4 hằng năm, sớm hơn so với TBNN. Các đợt nắng nóng tập trung chủ yếu trong tháng 5 đến tháng 9 với khoảng từ 05 - 09 đợt/năm, mỗi đợt kéo dài từ 03 - 07 ngày với nhiệt độ cao nhất phổ biến từ 38 - 40oC. Các đợt nắng nóng ngày càng gay gắt và kéo dài hơn. Đặc biệt trong năm 2019 số đợt nắng nóng nhiều hơn và xuất hiện trong cả tháng 10, trong đó đợt nắng nóng gay gắt nhất kéo dài 11 ngày (từ ngày 09 - 19/8) với nhiệt độ cao nhất các khu vực từ 36,4 - 39oC.
2. Dự báo giai đoạn 2021 đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Theo phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê, kết quả kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp RCP4.5 là kịch bản BĐKH phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn. Dựa theo kết quả mô hình đã đưa ra kịch bản BĐKH của nhiệt độ và lượng mưa giai đoạn 2021 - 2030 và giai đoạn đến 2050 của tỉnh Bắc Kạn như sau:
Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Bắc Kạn có mức tăng phổ biến từ 0,6 ÷ 0,8oC; vào giữa thế kỷ, mức tăng từ 1,6 ÷ 1,7oC; đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng chủ yếu từ 1,9 ÷ 2,4oC. Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng phổ biến từ 0,8 ÷ 1,1oC; vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến từ 2,0 ÷ 2,3oC; đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tăng từ 3,3 ÷ 4,0oC.
Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ, lượng mưa năm của tỉnh Bắc Kạn có xu thế tăng từ 05 ÷ 10%; vào giữa thế kỷ, mức tăng phổ biến từ 05 ÷ 15%; đến cuối thế kỷ, mức biến đổi lượng mưa năm có phân bố tương tự như giữa thế kỷ. Theo kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, lượng mưa năm có xu thế tăng từ 03 ÷ 10%; vào giữa thế kỷ, xu thế tăng tương tự như kịch bản RCP4.5, đáng chú ý là vào cuối thế kỷ mức tăng nhiều nhất có thể trên 20%.
Các hiện tượng cực đoan liên quan đến nhiệt độ tại tỉnh Bắc Kạn, theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ, số ngày rét đậm (số ngày có nhiệt độ thấp nhất Tn ≤ 15°C), số ngày rét hại (số ngày có nhiệt độ thấp nhất Tn ≤ 13°C) có xu thế giảm nhiều nhất trên 15 ngày; đến cuối thế kỷ, số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm phổ biến từ 10-20 ngày, giảm nhiều nhất trên 20 ngày. Theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ số ngày nắng nóng (số ngày nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 35oC) có xu thế tăng từ 25 ÷ 35 ngày; đến cuối thế kỷ, số ngày nắng nóng tăng nhiều nhất trên 50 ngày. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, số ngày nắng nóng tăng trên phạm vi cả nước với mức tăng 35 ÷ 45 ngày so với thời kỳ cơ sở; đến cuối thế kỷ, số ngày nắng nóng tăng nhiều hơn so với giữa thế kỷ.
Các hiện tượng cực đoan liên quan đến lượng mưa năm ngày lớn nhất trung bình (Rx5day) tại tỉnh Bắc Kạn, theo kịch bản RCP4.5, vào giữa thế kỷ, lượng mưa 05 ngày lớn nhất trung bình có xu thế tăng với mức tăng phổ biến từ 10 ÷ 50%; đến cuối thế kỷ, xu thế biến đổi gần tương tự với thời kỳ giữa thế kỷ nhưng lớn hơn về mức độ và mở rộng hơn về phạm vi, đặc biệt là khu vực Đông Bắc trong đó bao gồm các khu vực thuộc tỉnh Bắc Kạn. Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, lượng mưa 05 ngày lớn nhất trung bình có xu thế và mức biến đổi tương tự với lượng mưa 01 ngày lớn nhất. Mức tăng phổ biến từ 10 ÷ 60%, nhiều nhất ở Đông Bắc bao gồm các khu vực thuộc tỉnh Bắc Kạn. Đến cuối thế kỷ, xu thế tăng nhiều nhất ở Đông Bắc.
Theo phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê, kết quả kịch bản nồng độ khí nhà kính (KNK) trung bình thấp RCP4.5 là kịch bản BĐKH phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn. Dựa theo kết quả mô hình đã đưa ra kịch bản BĐKH của nhiệt độ và lượng mưa giai đoạn 2021 - 2030, và giai đoạn đến 2050 của tỉnh Bắc Kạn như sau: Theo kịch bản RCP4.5, giai đoạn 2021 - 2030, nhiệt độ trung bình năm có mức tăng phổ ghi nhận được ở các trạm đo khí tượng thủy văn Chợ Rã, Ngân Sơn và Bắc Kạn là 0,6oC. Giai đoạn đến 2050, mức tăng ghi nhận ở ba trạm này là 1,8oC. Theo kịch bản RCP4.5, giai đoạn 2021 - 2030, lượng mưa năm có xu thế tăng từ 13,7 ÷ 16,1%. Giai đoạn đến 2050, mức tăng từ 16,4 ÷ 17,8%.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp và của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh, cần được tiến hành với sự đồng thuận và quyết tâm cao trong phạm vi toàn tỉnh; dựa vào nội lực là chính, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế.
Các yếu tố BĐKH phải được tích hợp vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ở các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh.
Ứng phó với BĐKH cần tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, trong đó thích ứng với BĐKH, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm.
Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ngành, địa phương trong tỉnh để triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng có tính liên ngành, liên vùng, phát huy sức mạnh tổng thể để ứng phó với BĐKH.
Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với BĐKH, sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ gồm tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ.
- Đánh giá tác động của BĐKH đến tỉnh Bắc Kạn những năm qua và đề xuất kịch bản BĐKH phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xác định được các giải pháp ưu tiên nhằm thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, lộ trình triển khai và nguồn lực thực hiện cho từng giai đoạn (2021 - 2025, 2026 - 2030), tầm nhìn đến 2050.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung yếu tố BĐKH trong chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh Bắc Kạn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Nhiệm vụ và giải pháp thích ứng với BĐKH
1.1. Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát khí hậu
- Tăng cường năng lực dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm dự báo, cảnh báo sớm các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng do BĐKH, chủ động phòng tránh thiên tai hiệu quả; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn và giám sát BĐKH phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt điều chỉnh, các Sở, Ngành, địa phương lồng ghép vấn đề BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý.
- Triển khai thực hiện các nội dung phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương án được duyệt hằng năm, nhằm chủ động trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, góp phần ổn định xã hội và thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Củng cố, xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai trọng điểm, cấp bách tại các vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất đá; phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch các khu dân cư; di dời, sắp xếp lại các khu dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, lũ lụt, xói lở bờ sông hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Phân bổ, huy động nguồn lực cho thích ứng với BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH và quản lý rủi ro thiên tai.
1.2. Đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên nước
- Bảo vệ, duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp tại các địa phương để đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện BĐKH.
- Nghiên cứu, nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của BĐKH, đặc điểm sinh thái từng khu vực, địa phương, tận dụng các cơ hội để phát triển nông nghiệp bền vững; ứng dụng công nghệ sinh học, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng với BĐKH.
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước; cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, kè chống sạt lở nhằm bảo đảm an toàn hồ chứa, đảm bảo an ninh nguồn nước.
2. Nhiệm vụ và giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
2.1. Bảo vệ, phát triển bền vững rừng, tăng cường khả năng hấp thụ các-bon của rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
- Tập trung triển khai thực hiện các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng kinh tế.
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các giống, loài có sức chống chịu tốt với các thay đổi của khí hậu; bảo vệ và bảo tồn nguồn gen và các giống loài có khả năng bị tuyệt chủng do tác động của BĐKH.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao khả năng hấp thụ các-bon của rừng (REDD), kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, địa phương, hỗ trợ thích ứng với BĐKH.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bảo vệ, quản lý bền vững diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất hiện có.
- Xây dựng và triển khai rộng rãi các chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong bảo tồn, phát triển bền vững rừng và các hệ sinh thái tự nhiên nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH, tăng cường khả năng hấp thụ các-bon của rừng và các hệ sinh thái.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả của hệ thống đánh giá, dự báo, phòng chống, theo dõi, giám sát và ứng phó khẩn cấp với cháy rừng.
2.2. Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất
a) Phát triển nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới, bao gồm năng lượng gió, năng lượng mặt trời, nhiên liệu sinh học phù hợp với đặc điểm điều kiện địa hình, khí hậu thủy văn của địa phương (sử dụng năng lượng thủy điện mini, năng lượng mặt trời đối với hộ gia đình, trụ sở cơ quan,…); xây dựng và triển khai rộng rãi các chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong ứng dụng và nhân rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
b) Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng
* Trong sản xuất công nghiệp và xây dựng
Trong lĩnh vực công nghiệp: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống (sử dụng năng lượng thủy điện mini, năng lượng mặt trời đối với hộ gia đình, trụ sở cơ quan,…). Thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp; các dự án tái chế, tái sử dụng chất thải, chế biến sâu trong khai thác, chế biến khoáng sản; kiên quyết không chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên và hiệu quả thấp nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với BĐKH, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Trong lĩnh vực xây dựng: Điều chỉnh, bổ sung các yêu cầu, tiêu chí về nâng cao năng lực chủ động ứng phó với BĐKH vào quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đô thị và điểm dân cư nông thôn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến ứng dụng các công nghệ mới vào đầu tư xây dựng công trình và nhà ở.
* Trong giao thông vận tải
- Sử dụng nhiên liệu ít phát thải khí nhà kính cho phương tiện giao thông vận tải; đẩy mạnh chuyển xe buýt, xe taxi sang sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên nén, khí hóa lỏng.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông tiết kiệm năng lượng, loại dần các phương tiện tiêu tốn nhiên liệu.
* Trong nông nghiệp
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch đất đai và bố trí diện tích, cơ cấu cây trồng hợp lý để thích ứng với BĐKH; thay đổi phương thức sản xuất, ứng dụng công nghệ tiên tiến, từng bước chuyển đổi từ quy mô hộ nhỏ lẻ sang phương thức nhóm hộ, hợp tác xã, sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của thị trường.
- Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp xanh/nông nghiệp hữu cơ, ít phát thải, đảm bảo phát triển bền vững, an ninh lương thực và góp phần xóa đói giảm nghèo; Tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ (phân xanh, phân chuồng, phân ủ) sử dụng chất thải nông nghiệp (rơm, rạ,...) che phủ để tăng khả năng giữ ẩm của đất, tăng độ phì cho đất và hạn chế khả năng bốc hơi nước.
- Tiếp tục tăng cường nghiên cứu và triển khai trồng cây trồng có khả năng chống chịu thay đổi thời tiết, nhiệt độ nắng nóng, hạn hán bất thường, rét hại rét đậm xảy ra, phù hợp với thời vụ, điều kiện địa phương; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích canh tác; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích đất lúa bị thiếu nước, các loại cây trồng chủ lực được xác định để tiến hành chuyển đổi, gồm: Ngô, rau màu các loại, đỗ tương, lạc, khoai môn, khoai tây, nghệ, dong riềng, thuốc lá, gừng, bí xanh thơm, dưa hấu, dưa lê, các loại cây trồng có múi, hồng không hạt...
*Trong quản lý chất thải
- Quy hoạch quản lý chất thải được lồng ghép trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn theo Luật Quy hoạch.
- Tăng cường năng lực quản lý, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng, tái chế chất thải nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến; ứng dụng công nghệ xử lý rác thải hiện đại cho các khu đô thị và vùng nông thôn; tăng cường năng lực quản lý, xử lý và tái sử dụng nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
3. Giải pháp tăng cường năng lực, thể chế chính sách
3.1. Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến đổi khí hậu
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường và BĐKH trên địa bàn tỉnh; huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị nhằm ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, các ngành nghiên cứu và tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành và địa phương, hạn chế tối đa các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các dự án phát triển kinh tế sử dụng lãng phí, khai thác không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phát thải nhiều chất ô nhiễm, khí nhà kính, hủy hoại cảnh quan, sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là vùng đầu nguồn nước, khu dân cư.
3.2. Xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH
a) Cộng đồng ứng phó với BĐKH
- Tăng cường năng lực và sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động ứng phó với BĐKH; chú trọng các kinh nghiệm ứng phó tại chỗ và vai trò của chính quyền các cấp, các tổ chức quần chúng ở cơ sở.
- Phát triển và đa dạng hóa sinh kế ở các vùng, địa phương nhằm hỗ trợ công tác thích ứng với BĐKH phù hợp với các mức độ dễ bị tổn thương.
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình cộng đồng với sinh kế theo hướng các-bon thấp; thay đổi hành vi, lối sống theo hướng thân thiện với khí hậu nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Đẩy mạnh sử dụng kiến thức bản địa trong ứng phó với BĐKH, đặc biệt trong xây dựng các sinh kế mới theo hướng các-bon thấp.
b) Nâng cấp hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế, hiện đại hóa trang thiết bị, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ngành Y tế từ tỉnh xã; tăng cường công tác phòng, chống các dịch bệnh, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh BĐKH.
- Xây dựng và triển khai hệ thống chính sách chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong bối cảnh BĐKH, đảm bảo quyền lợi các nhóm cộng đồng dễ bị tổn thương: Phụ nữ, người già, trẻ em, người nghèo, dân tộc thiểu số…
c) Nâng cao nhận thức, giáo dục và đào tạo
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng dân cư về các vấn đề BĐKH; phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng các phương pháp phù hợp nhằm tiếp cận và sử dụng thông tin về BĐKH cho các thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng đồng dân cư và địa bàn trọng điểm.
- Đưa kiến thức cơ bản về BĐKH lồng ghép vào trong các chương trình đào tạo và các cấp học; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong ứng phó với BĐKH.
d) Phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến trong ứng phó với BĐKH
Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại trong giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với BĐKH trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp; bảo tồn nguồn gen; bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai...
3.3. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế trong ứng phó với BĐKH
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong quá trình thực hiện Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH và các điều ước quốc tế có liên quan; tích cực, chủ động thực hiện các thỏa thuận, hiệp định đa phương và song phương về BĐKH.
- Tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với BĐKH, sử dụng có hiệu quả nguồn tài trợ gồm tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ.
3.4. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính và tập trung đầu tư có hiệu quả
- Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước và tăng cường vận động, tranh thủ nguồn tài trợ quốc tế; nghiên cứu xây dựng, áp dụng các cơ chế, thiết chế tài chính phù hợp với các chính sách của quốc gia về BĐKH nhằm huy động và phát huy hiệu quả các nguồn vốn quốc tế song phương, đa phương cho ứng phó tích cực với các tác động của BĐKH.
- Tích cực tham gia các chương trình quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhằm tận dụng sự hỗ trợ về tài chính, công nghệ, tăng cường năng lực để triển khai các chương trình giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Tăng cường công tác quản lý, cơ chế phối hợp trong việc sử dụng các nguồn vốn trong và ngoài nước cho ứng phó với BĐKH có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao, đặc biệt ưu tiên các dự án cấp bách.
- Khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp, đầu tư tài chính cho ứng phó với BĐKH.
IV. DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
Danh mục các nhiệm vụ, dự án về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của tỉnh Bắc Kạn được chi tiết tại Phụ lục kèm theo
V. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Lộ trình triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
Lộ trình triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH theo từng giai đoạn (2021 - 2025, 2026 - 2030 và sau năm 2030) tỉnh Bắc Kạn được cụ thể như sau:
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về BĐKH và ứng phó với những tác động của BĐKH.
- Chủ động ứng phó với thiên tai, giám sát khí hậu và các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội trong điều kiện BĐKH.
- Đánh giá mức độ rủi ro và tính dễ bị tổn thương, xác định nhu cầu tăng cường năng lực thích ứng và các giải pháp cho các tổn thất và thiệt hại do BĐKH cho các vùng trong tỉnh.
- Xây dựng các chương trình, dự án liên quan đến thích ứng với BĐKH cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể, góp phần vào thực hiện việc ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả.
b) Giai đoạn 2026 - 2030 và sau năm 2030
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về BĐKH và ứng phó với những tác động của BĐKH.
- Xây dựng các chương trình, dự án liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cho từng ngành, từng lĩnh vực nhằm xây dựng và củng cố nền kinh tế các-bon thấp có khả năng chống chịu và thích ứng cao với các tác động của BĐKH.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, khẳng định sự chủ động, nỗ lực của Bắc Kạn trong ứng phó với BĐKH, vận động hỗ trợ quốc tế về tăng cường năng lực, tài chính, công nghệ để Bắc Kạn ứng phó hiệu quả với các tác động của BĐKH.
Ngân sách nhà nước: Ngân sách Trung ương và địa phương.
Nguồn tài trợ quốc tế để triển khai các hoạt động về biến đổi khí hậu
Lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan.
VI. KẾT QUẢ LỒNG GHÉP YẾU TỐ BĐKH VÀO CÁC CHIẾN LƯỢC, CHƯƠNG TRÌNH, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
Danh mục các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch do tỉnh Bắc Kạn đã ban hành được lồng ghép yếu tố BĐKH:
- Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 03/6/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 799/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1931/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 783/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành khung Kế hoạch triển khai nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành khung Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Pari về BĐKH.
- Kế hoạch số 406/KH-UBND ngày 24/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1635/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch số 749/KH-UBND ngày 20/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Bắc Kạn.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các Sở, Ngành, địa phương trong việc xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, các dự án trong kế hoạch ứng phó với BĐKH theo đúng chức năng nhiệm vụ.
- Là đầu mối xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan đến ứng phó BĐKH của tỉnh được phân công.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ mà Kế hoạch hành động đã đề ra; tham mưu, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, nhiệm vụ cấp bách liên quan đến BĐKH thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện các hoạt động đã đề xuất trong Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH khi được phê duyệt, phân bổ vốn sự nghiệp Trung ương bổ sung có mục tiêu, phối hợp phân bổ nguồn tài trợ cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực BĐKH; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, cân đối nguồn kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch hằng năm để thực hiện Kế hoạch. Huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt động ứng phó với BĐKH của tỉnh Bắc Kạn.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động đã đề ra liên quan đến lĩnh vực công nghiệp, thương mại và năng lượng nhằm góp phần giảm phát thải khí nhà kính.
6. Sở Xây dựng
Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động đã đề ra liên quan đến quy hoạch xây dựng; quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn đa dạng sinh học, kiểm soát ô nhiễm môi trường, ứng phó BĐKH; thẩm định công nghệ các dự án theo quy định, không cho triển khai các công nghệ, sáng chế tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
8. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, tham mưu các giải pháp thích ứng, ứng phó với BĐKH trong dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; kết hợp lồng ghép triển khai và giám sát các dự án liên quan đến khí thải và bảo vệ môi trường ứng phó với BĐKH.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền công tác ứng phó với BĐKH trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai các chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức về BĐKH trong các cấp học.
11. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể
Chủ động, phối hợp tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
12. Đài Khí tượng Thủy văn
Chủ động thực hiện các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao như: Nâng cao năng lực dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực đoan; xây dựng bộ thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; xây dựng bộ thông tin dữ liệu về giám sát BĐKH...
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH phù hợp với địa phương mình.
Lồng ghép, tích hợp các nội dung của Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các Sở, Ban, Ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn định kỳ trước ngày 15/12 hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Bắc Kạn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VỀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Bắc Kạn được phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT | Nhiệm vụ/dự án | Mục tiêu | Sản phẩm chính đạt được | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì |
1 | Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu (BĐKH) | - Tăng cường năng lực cho cán bộ các Sở, Ban, Ngành và địa phương nhằm triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động ứng phó BĐKH. - Phổ biến về các vấn đề BĐKH đến cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh nhằm hình thành thói quen, thay đổi thái độ, hành vi và trách nhiệm trong ứng phó BĐKH. | - Xây dựng nội dung tuyên truyền cho từng đối tượng, cơ quan đơn vị, cộng đồng dân cư. - Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn tuyên truyền về các vấn đề BĐKH. - Các bài viết, phóng sự trên các phương tiện truyền thông. | 2021-2025 | Các Sở, Ban, Ngành và địa phương |
2 | Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về BĐKH, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại các cơ sở giáo dục | - Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho học sinh về BĐKH, góp phần hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2020, 80% cộng đồng dân cư trên địa tỉnh có nhận thức, hiểu biết về BĐKH. - Xây dựng giải pháp lồng ghép, tích hợp BĐKH vào trong giáo dục, tạo tiền đề để nhân rộng các hoạt động thích ứng hiệu quả với BĐKH. | - Xây dựng nội dung, tài liệu truyền thông. - Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, các hoạt động ngoại khóa tuyên truyền về BĐKH.
| 2021-2025 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
3 | Dự án trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn | - Đánh giá hiện trạng rừng đầu nguồn và dự báo biến động rừng đầu nguồn trong tương lai. - Nhằm bảo vệ an toàn hạ lưu, an ninh lương thực và an toàn hồ đập phía hạ du. - Tăng cường xây dựng bể hấp thụ các bon tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường. - Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nhận thức trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn. - Xây dựng sinh kế cho người dân tham gia vào công tác trồng và bảo vệ rừng. | - Báo cáo về hiện trạng rừng đầu nguồn. - Báo cáo về hội thảo, đào tạo xây dựng sinh kế cho cộng đồng. - Diện tích rừng được đầu tư trồng trong khuôn khổ dự án. - Các sản phẩm liên quan của dự án. | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn | - Xây dựng bộ thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn. - Xây dựng bộ thông tin dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu. | Bộ cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn | 2021-2025 | Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
5 | Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bắc Kạn
| - Đánh giá tác động của BĐKH đến thiên tai, tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực; đánh giá các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đối với phát triển kinh tế - xã hội. - Xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. | Báo cáo đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó với BĐKH tỉnh Bắc Kạn | 2021-2025 | Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6 | Kết hợp kiến thức bản địa với khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH | Tập huấn nâng cao năng lực của người dân trong sản xuất nông nghiệp thích ứng với BĐKH và hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai các mô hình ứng dụng kiến thức bản địa kết hợp với khoa học kỹ thuật đã thí điểm thành công như: Ngô xen đậu xanh thích ứng hạn hán, gừng và cây dược liệu xen chuối trên đất dốc, sử dụng viên nén dúi sâu trong canh tác lúa... | Các lớp tập huấn | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các địa phương |
7 | Canh tác lúa cải tiến -SRI nhằm thích ứng với BĐKH | Nâng cao năng lực của người dân trong sản xuất lúa bằng việc áp dụng các biện pháp canh tác để tăng hiệu quả sử dụng đất, nước và các nguồn tài nguyên khác. Từ đó giúp cải thiện thu nhập, đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường và tăng cường khả năng thích ứng của nông dân với BĐKH và tính bền vững của môi trường. | Thông qua thực hiện các mô hình thành công, góp phần tuyên truyền người dân áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải tiến vào thực tế, giúp nông dân tăng cường khả năng phục hồi và thích ứng với BĐKH. | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
8 | Tập huấn nâng cao năng lực của người dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật | Tuyên truyền, tập huấn giúp người dân nâng cao nhận thức trong sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật. Từ đó góp phần hạn chế việc lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, cũng như hạn chế việc xả thải những tác nhân gây ô nhiễm môi trường, giúp nâng cao chất lượng nông sản. | - Xây dựng nội dung, tài liệu tuyên truyền. - Tổ chức các lớp tập huấn cho người dân về sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật an toàn - hiệu quả. | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
9 | Dự án đánh giá, xác định nguyên nhân bồi lắng hồ Ba Bể và đề xuất giải pháp khắc phục | Phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Kạn. | Báo cáo kết quả thực hiện dự án | 2026-2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
10 | Tăng cường khả năng chống chịu các tác động của BĐKH thông qua xây dựng mô hình nông, lâm kết hợp, phục hồi những khu rừng bị suy thoái | - Nghiên cứu các mô hình sinh kế gắn với nông lâm nghiệp tại Bắc Kạn. - Phục hồi những khu rừng bị suy thoái - Nhân rộng mô hình nông lâm kết hợp, đảm bảo sinh kế của người dân. - Tăng cường khả năng chống chịu các tác động của BĐKH. | - Mô hình nông, lâm kết hợp. - Báo cáo về xây dựng và triển khai mô hình. - Báo cáo, bản đồ có liên quan thuộc dự án. | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
11 | Hoàn thiện hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh | - Đánh giá hiện trạng hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh. | - Hệ thống hồ chứa nước được xây dựng đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn công trình. - Các báo cáo, hình ảnh, thông số có liên quan. | 2026-2030 | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Công Thương |
12 | Nghiên cứu một số giải pháp xây dựng mô hình tổ chức sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | - Khảo sát, đánh giá hiện trạng sản xuất lúa của nông dân trong việc quản lý môi trường đồng ruộng; đề xuất những giải pháp tổ chức sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap. - Xây dựng mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap; đánh giá và cấp chứng nhận cho vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap. | - Mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap cho năng suất cao, chất lượng tốt, sạch sâu bệnh. - Quy trình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap, phù hợp điều kiện sinh thái tỉnh. | 2026-2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
13 | Đánh giá tình hình sạt lở đất trên địa bàn Bắc Kạn và đề xuất giải pháp giảm thiểu | - Đánh giá đúng thực trạng và xác định được tình trạng sạt lở đất dưới tác động của biến đổi khí hậu thuộc tỉnh Bắc Kạn. - Dự báo nguy cơ xảy ra, xu thế sạt lở đất ở bờ sông, miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn dưới tác động của biến đổi khí hậu. - Đề xuất được các giải pháp khả thi để phòng tránh và giảm thiểu thiệt hại do sạt lở đất ở bờ sông, miền núi dưới tác động của biến đổi khí hậu. | - Báo cáo tổng hợp, tóm tắt kết quả dự án. - Bản đồ hiện trạng sạt lở đất bờ sông, vùng núi dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. - Bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra sạt lở đất ở bờ sông, miền núi dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. | 2026-2030 | - Sở Tài ngyên và Môi trường - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
14 | Xây dựng đề án, triển khai các mô hình sử dụng năng lượng tái tạo | Xây dựng đề án, triển khai các mô hình sử dụng năng lượng tái tạo phù hợp với đặc điểm điều kiện địa hình, khí hậu thủy văn của địa phương (sử dụng năng lượng thủy điện mini, năng lượng mặt trời đối với hộ gia đình, trụ sở cơ quan,…) | Đề án triển khai các mô hình sử dụng năng lượng tái tạo. | 2026-2030 | Sở Công Thương |
15 | Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải, rác thải cho các bệnh viện trên địa bàn toàn tỉnh | Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho cụm các cơ sở y tế thuộc Sở Y tế góp phần giảm lượng chất thải phát sinh, giảm phát thải khí nhà kính. | - Xây mới mạng lưới thoát nước thải, rác thải, thu gom toàn bộ về xử lý tập trung. - Xây dựng và lắp đặt trạm xử lý nước thải, rác thải yêu cầu nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn. | 2031-2050 | Sở Y tế |
16 | Đầu tư nhà máy xử lý rác thải | Đánh giá được hiện trạng các bãi chôn lấp và tình hình xử lý chất thải trên địa bàn tình Bắc Kạn hiện nay. Dự báo thực trạng tăng lượng chất thải trong tương lai. Nghiên cứu các phương án xây dựng nhà máy xử lý chất thải. Xây dựng khu tổ hợp nhà máy xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường và chất lượng kỹ thuật phù hợp với điều kiện tỉnh Bắc Kạn. | - Khu tổ hợp nhà máy xử lý rác thải được xây dựng. - Báo cáo, bản vẽ liên quan. - Quy trình vận hành. | 2031-2050 | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
17 | Kiểm kê khí nhà kính và đề xuất các giải pháp quản lý phát thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | - Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phát triển nền kinh tế của tỉnh Bắc Kạn theo hướng cacbon thấp. - Thu thập thông tin, số liệu, đánh giá hiện trạng; xây dựng các phương pháp luận tính toán lượng phát thải khí nhà kính và hệ số phát thải cho từng lĩnh vực phát thải phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội của Bắc Kạn. - Kiểm kê khí nhà kính cho các lĩnh vực năng lượng, các quá trình công nghiệp, nông nghiệp, LULUCF và chất thải trên địa bàn tỉnh. | Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vu | 2031-2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
18 | Các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả | Áp dụng các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị và trong quần chúng Nhân dân. | - Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp và tòa nhà sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để kiểm toán năng lượng. - Hỗ trợ kinh phí cho người sử dụng điện ở vùng nông thôn mua bóng đèn compac thay thế bóng đèn sợi đốt. | 2031-2050 | Sở Công Thương |
- 1Quyết định 3716/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Quyết định 2579/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Quyết định 4000/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 2922/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1055/QĐ-TTg kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020
- 4Quyết định 799/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật khí tượng thủy văn 2015
- 8Luật Quy hoạch 2017
- 9Quyết định 1931/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 10Quyết định 783/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai nhiệm vụ được giao tại Quyết định 2053/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 1670/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 180/BTNMT-KHTC năm 2018 về hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (nguồn vốn sự nghiệp) do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Kế hoạch 749/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Quyết định 3716/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 15Quyết định 2579/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 16Quyết định 4000/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 do tỉnh Bình Định ban hành
- 17Quyết định 2065/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND về thông qua Đề án phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 19Kế hoạch 2922/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1055/QĐ-TTg kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 20Quyết định 1332/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1841/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đinh Quang Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực